FDI chất lượng cao luôn tìm kiếm tính đột phá trong đào tạo nguồn nhân lực

17:01 | 06/09/2020

351 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thực tế đã cho thấy, những nhà đầu tư lớn, nhất là trong lĩnh vực công nghệ, luôn tìm kiếm nguồn nhân lực có kỹ năng nghề nghiệp. Tuy nhiên, đây lại được xem là điểm còn hạn chế của Việt Nam. Muốn có được nguồn nhân lực chất lượng cao, việc đột phá trong công tác đào tạo cần được xem là yếu tố quan trọng.

Theo đánh giá chung, chất lượng nguồn nhân lực nước ta hiện còn nhiều hạn chế, thiếu hụt lao động tay nghề cao, chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường lao động; khoảng cách giữa giáo dục nghề nghiệp và nhu cầu của thị trường lao động ngày càng lớn.

Nhìn vào con số thống kê của cơ quan chức năng về chất lượng nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) cách đây không lâu càng thấy rõ hơn điều này. Cụ thể, có tới 37% lao động được tuyển dụng không đáp ứng được công việc, 39,86% doanh nghiệp FDI đang thiếu hụt lao động; nhiều công ty phải mất 1-2 năm đào tạo lại lực lượng lao động… Những con số nói trên cho thấy, quan ngại của các nhà đầu tư đối với chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam là hoàn toàn có cơ sở.

3056-unnamed-9
Đột phá trong đào tạo nguồn nhân lực mới hấp dẫn được những dòng vốn FDI chất lượng cao

Tại tọa đàm trực tuyến với chủ đề “Thu hút dòng vốn đầu tư nước ngoài: Hành động và giải pháp đột phá" vừa được tổ chức, ông Nguyễn Văn Toàn, Phó chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài cho hay, nguồn nhân lực Việt Nam yếu ở tính kỷ luật và làm việc theo khuôn mẫu nhưng ngược lại, nhân lực Việt Nam làm việc rất linh hoạt. Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay, tất cả mọi thứ đều rất nhanh, tôi cho rằng đó là một điểm mạnh tiềm năng của nhân lực Việt Nam.

Ông Toàn lấy ví dụ, vừa rồi Samsung có đánh giá, sau khi được đào tạo cơ bản, những công nhân kỹ thuật Việt Nam sau một thời gian 3 tháng, 6 tháng đã bắt kịp tương đối sát với các công nhân từ Hàn Quốc. Trong khi đó, lương của công nhân Hàn Quốc cao gấp 2-3 lần. Bằng chứng nữa là đã có 2 kỹ sư của Việt Nam tham gia vào chế tạo camera cho Samsung. Đấy là điển hình về công nghệ. "Tôi nghĩ rằng nếu chúng ta định hướng đúng thì nguồn nhân lực Việt Nam sẽ khởi sắc và phát triển" - Phó chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp FDI nói.

Còn theo TS Nguyễn Đình Cung - nguyên Viện trưởng Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, nước ta có số lượng lao động tương đối nhiều nhưng giai đoạn thu hút đầu tư để sử dụng lao động chi phí thấp đã qua. Đó cũng là yêu cầu phát triển tất yếu của nền kinh tế. Vấn đề lao động chất lượng cao không chỉ đối với đầu tư nước ngoài mà ngay cả đối với các loại đầu tư trong nước và nhu cầu phát triển của ta đều cần. Tuy nhiên, trong giai đoạn ngắn hạn khó có thể đáp ứng được như thế.

"Theo tôi, trước mắt, trong một dự án đầu tư cụ thể với một quy mô tướng ứng thì nhà đầu tư phải xác định cần bao nhiêu lao động và lao động đó làm cái gì thì chúng ta có thể cùng với họ thiết kế những chương trình hỗ trợ đào tạo cho từng dự án một, từng loại nhà đầu tư một theo phương thức thiết kế cả gói, như thế mới có thể giải quyết được yêu cầu của nhà đầu tư" - ông Cung nêu giải pháp.

Được biết, hiện Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đang phối hợp với các bộ, ngành, địa phương để tập trung triển khai một số nhiệm vụ đào tạo lao động trong các ngành nghề chất lượng cao như kỹ thuật số, công nghệ thông tin, ứng dụng tin học, điện tử viễn thông, cơ khí chế tạo; rà soát chương trình đào tạo phù hợp với nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài. Ngoài ra, xây dựng cơ sở dữ liệu về danh sách các lao động kỹ thuật Việt Nam đã làm việc, tu nghiệp ở nước ngoài để cung cấp cho doanh nghiệp tuyển chọn.

Nghị quyết số 50-NQ/TW của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 đã nêu rõ về việc ưu tiên các dự án có công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ cao, công nghệ sạch, quản trị hiện đại, có giá trị gia tăng cao, có tác động lan tỏa, chuyển giao công nghệ, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu. Để thực hiện được mục tiêu này, rõ ràng vai trò của nguồn nhân lực vô cùng quan trọng, đặc biệt là lao động chất lượng cao sẽ có ý nghĩa quyết định trong việc tiến nhanh, tiến vững chắc đến mục tiêu nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài trong thời gian tới của nước ta.

M.L

Phải thiết kế những gói chính sách mang tính chất “may đo”, không “may sẵn”Phải thiết kế những gói chính sách mang tính chất “may đo”, không “may sẵn”
"Văn hóa hoa hồng" đã nói nhiều nhưng vẫn là “nút thắt” cản trở dòng vốn doanh nghiệp
Cần đặc biệt chú trọng thu hút dòng vốn FDI chảy vào năng lượng tái tạoCần đặc biệt chú trọng thu hút dòng vốn FDI chảy vào năng lượng tái tạo

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 00:02