EU tuyên bố đã thay thế hoàn toàn khí đốt Nga

09:28 | 24/11/2022

|
Liên minh châu Âu (EU) tuyên bố đã thay thế hoàn toàn nguồn cung khí đốt từ Nga bằng các nguồn khác, nhưng giới chuyên gia nhận định về lâu dài châu Âu vẫn phải đối mặt với thách thức nhất định.
EU tuyên bố đã thay thế hoàn toàn khí đốt Nga - 1
Nga đã là nhà cung cấp khí đốt chính cho châu Âu trong hàng chục năm qua (Ảnh: Reuters).

Trong bài phát biểu trong phiên họp của Nghị viện châu Âu, Ủy viên Năng lượng EU Kadri Simson ngày 23/11, tuyên bố khối này đã thay thế hoàn toàn việc nhập khẩu khí đốt tự nhiên của Nga bằng khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) và khí đốt chảy qua đường ống từ các nhà cung cấp đáng tin cậy khác.

EU dự kiến sẽ bàn bạc về các biện pháp áp giá trần khí đốt vào ngày 24/11 nhằm giảm thiểu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng năng lượng tới người tiêu dùng trên toàn khối.

"Đa dạng hóa, giảm nhu cầu, chính sách lưu trữ (khí đốt) chung và kế hoạch thay thế năng lượng của Nga của chúng ta đang tạo ra sự khác biệt. Nhưng chúng ta cần phải cảnh giác", quan chức Simson viết trên Twitter sau phiên họp.

Theo RT, để thay thế khí đốt Nga nhập qua đường ống, châu Âu đã tăng nhập LNG từ Mỹ.

Ủy ban châu Âu cho biết, từ tháng 1 đến tháng 8, tổng lượng khí đốt EU nhập khẩu khí đốt từ Nga, bao gồm cả LNG, đã giảm 39 tỷ m3. Trong cùng thời gian, nguồn cung cấp LNG từ Mỹ đã tăng gần 80%.

Năm ngoái, Nga chiếm khoảng 45% lượng khí đốt nhập khẩu của EU. Theo Cơ quan Năng lượng Quốc tế, Moscow đã cung cấp 155 tỷ m3 cho khối này, trong khi nhập khẩu năm nay dự kiến sẽ giảm xuống còn hơn một phần ba năm 2021, vào khoảng 60 tỷ m3.

Dù EU tuyên bố đã thay thế hoàn toàn được khí đốt Nga, nhưng các chuyên gia từ công ty nghiên cứu Kpler của Anh cảnh báo rằng việc thay thế khí đốt chảy qua đường ống của Nga bằng LNG sẽ làm chi phí năng lượng của châu Âu tăng vọt. Khác với khí đốt chảy qua đường ống, vốn thường được cung cấp thông qua hợp đồng dài hạn, LNG được mua trên thị trường giao ngay, khiến nó có giá cao gấp vài lần.

Các chi phí hóa lỏng, vận chuyển cũng đẩy giá LNG lên cao hơn nhiều lần. Trước đó, cả Pháp và Đức từng phàn nàn về việc Mỹ đang bán LNG cho các đồng minh và đối tác ở châu Âu với giá cao gấp vài lần so với thị trường nội địa.

Hồi tháng 8, Phó thủ tướng kiêm Bộ trưởng Kinh tế Đức Robert Habeck nhận định, mô hình kinh tế của nước này trong nhiều năm qua đã phụ thuộc vào nguồn năng lượng giá rẻ nhập từ Nga. Tuy nhiên, ông cảnh báo rằng, mô hình này sẽ không bao giờ thực hiện được nữa sau khi căng thẳng giữa Nga và phương Tây leo thang vì Moscow mở chiến dịch quân sự ở nước láng giềng Ukraine từ ngày 24/2.

Ukraine ngừng trung chuyển dầu Nga sang châu Âu

Trong một diễn biến khác, hãng năng lượng Nga Transneft thông báo, Ukraine đã ngừng hoạt động nhánh phía nam của đường ống dẫn dầu Druzhba. Đây là đường ống đưa dầu Nga tới châu Âu, chạy qua lãnh thổ Ukraine.

Trong khi đó, theo Transneft, đoạn đường ống Druzhba đưa dầu Nga sang châu Âu qua lãnh thổ Belarus vẫn đang hoạt động bình thường.

Tuần trước, Ukraine đã khóa van đường ống dầu Druzhba sang Ukraine, giải thích rằng vụ tấn công tên lửa của Nga làm hỏng trạm biến áp cấp điện cho đường ống. Sau khi đường ống hoạt động trở lại, Kiev công bố kế hoạch tăng phí trung chuyển qua Druzhba từ năm sau, nhấn mạnh việc Nga tấn công đã làm hỏng cơ sở hạ tầng của Ukraine dẫn tới chi phí tăng vọt.

Được xây dựng vào những năm 1960, Druzhba là một trong những mạng lưới đường ống dài nhất thế giới, vào khoảng 4.000km, từ Nga đến các nhà máy lọc dầu ở Cộng hòa Séc, Đức, Hungary, Ba Lan và Slovakia.

Theo Dân trí

Qatar cung cấp khí đốt cho Trung Quốc trong dài hạnQatar cung cấp khí đốt cho Trung Quốc trong dài hạn
Nga cảnh báo cắt giảm nguồn cung khí đốt tới châu Âu qua UkraineNga cảnh báo cắt giảm nguồn cung khí đốt tới châu Âu qua Ukraine
Gazprom cáo buộc Ukraine bòn rút khí đốt của MoldovaGazprom cáo buộc Ukraine bòn rút khí đốt của Moldova
Liệu EU có thống nhất được chính sách áp trần giá khí đốt?Liệu EU có thống nhất được chính sách áp trần giá khí đốt?

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • novaland-16-8
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 66,750 ▲300K 67,450 ▲300K
AVPL/SJC HCM 66,750 ▲250K 67,350 ▲250K
AVPL/SJC ĐN 66,750 ▲300K 67,450 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 54,850 ▲600K 55,050 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 54,800 ▲600K 55,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 66,750 ▲300K 67,450 ▲300K
Cập nhật: 23/03/2023 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 54.850 ▲350K 55.950 ▲350K
TPHCM - SJC 66.700 ▲200K 67.350 ▲200K
TPHCM - Hà Nội PNJ 54.850 ▲350K
Hà Nội - 66.700 67.350 ▲200K 23/03/2023 11:28:04 ▲1K
Hà Nội - Đà Nẵng PNJ 54.850 ▲350K
Đà Nẵng - 66.700 67.350 ▲200K 23/03/2023 11:28:04 ▲1K
Đà Nẵng - Miền Tây PNJ 54.850 ▲350K
Cần Thơ - 66.800 67.400 ▲250K 23/03/2023 11:30:58 ▲1K
Cần Thơ - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 54.850 ▲350K
Giá vàng nữ trang - 54.700 55.500 ▲400K 23/03/2023 11:28:04 ▲1K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 40.380 ▲300K 41.780 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 31.220 ▲240K 32.620 ▲240K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 21.840 ▲170K 23.240 ▲170K
Cập nhật: 23/03/2023 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Đồng vàng 99.99 5,490 ▲50K 5,590 ▲50K
Vàng TT, 3A, NT Nghệ An 5,475 ▲50K 5,575 ▲50K
Vàng trang sức 99.99 5,425 ▲50K 5,550 ▲50K
Vàng trang sức 99.9 5,415 ▲50K 5,540 ▲50K
Vàng NL 99.99 5,430 ▲50K
Vàng miếng SJC Thái Bình 6,660 ▲30K 6,740 ▲30K
Vàng miếng SJC Nghệ An 6,630 ▲20K 6,730 ▲20K
Vàng miếng SJC Hà Nội 6,675 ▲25K 6,740 ▲25K
Vàng NT, TT, 3A Hà Nội 5,490 ▲50K 5,590 ▲50K
Vàng NT, TT Thái Bình 5,480 ▲60K 5,580 ▲60K
Cập nhật: 23/03/2023 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L 66,700 ▲250K 67,400 ▲250K
SJC 5c 66,700 ▲250K 67,420 ▲250K
SJC 2c, 1C, 5 phân 66,700 ▲250K 67,430 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 54,900 ▲400K 55,900 ▲400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.5 chỉ 54,900 ▲400K 56,000 ▲400K
Nữ Trang 99.99% 54,750 ▲450K 55,500 ▲400K
Nữ Trang 99% 53,650 ▲396K 54,950 ▲396K
Nữ Trang 68% 35,894 ▲272K 37,894 ▲272K
Nữ Trang 41.7% 21,296 ▲167K 23,296 ▲167K
Cập nhật: 23/03/2023 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,429.97 15,585.82 16,087.88
CAD 16,750.79 16,919.99 17,465.02
CHF 25,045.58 25,298.56 26,113.49
CNY 3,374.05 3,408.13 3,518.44
DKK - 3,384.02 3,514.06
EUR 25,009.87 25,262.50 26,410.24
GBP 28,229.12 28,514.26 29,432.78
HKD 2,917.89 2,947.37 3,042.31
INR - 285.28 296.73
JPY 174.87 176.63 185.12
KRW 15.89 17.65 19.36
KWD - 76,654.02 79,728.68
MYR - 5,265.58 5,381.10
NOK - 2,221.39 2,316.00
RUB - 290.75 321.91
SAR - 6,238.85 6,489.10
SEK - 2,251.13 2,347.00
SGD 17,277.76 17,452.29 18,014.46
THB 608.75 676.39 702.38
USD 23,300.00 23,330.00 23,670.00
Cập nhật: 23/03/2023 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,580 15,680 16,230
CAD 16,928 17,028 17,578
CHF 25,219 25,324 26,124
CNY - 3,404 3,514
DKK - 3,394 3,524
EUR #25,242 25,267 26,377
GBP 28,567 28,617 29,577
HKD 2,919 2,934 3,069
JPY 176.27 176.27 184.22
KRW 16.55 17.35 20.15
LAK - 0.7 1.65
NOK - 2,226 2,306
NZD 14,506 14,556 15,073
SEK - 2,246 2,356
SGD 17,271 17,371 17,971
THB 635.76 680.1 703.76
USD #23,307 23,327 23,667
Cập nhật: 23/03/2023 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 23,370 23,370 23,670
USD(1-2-5) 23,150 - -
USD(10-20) 23,323 - -
GBP 28,368 28,540 29,622
HKD 2,933 2,954 3,040
CHF 25,151 25,302 26,109
JPY 175.69 176.75 185.08
THB 652.96 659.56 720.37
AUD 15,506 15,600 16,084
CAD 16,845 16,946 17,477
SGD 17,387 17,492 18,000
SEK - 2,261 2,337
LAK - 1.06 1.48
DKK - 3,394 3,507
NOK - 2,228 2,304
CNY - 3,392 3,505
RUB - 276 355
NZD 14,517 14,605 14,958
KRW 16.45 - 19.28
EUR 25,209 25,278 26,419
TWD 701.29 - 796.84
MYR 4,978.47 - 5,470.68
Cập nhật: 23/03/2023 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 23,330.00 23,360.00 23,690.00
EUR 25,158.00 25,179.00 26,261.00
GBP 28,380.00 28,551.00 29,297.00
HKD 2,938.00 2,950.00 3,048.00
CHF 25,202.00 25,303.00 25,073.00
JPY 176.85 177.56 184.56
AUD 15,435.00 15,497.00 16,112.00
SGD 17,423.00 17,493.00 17,948.00
THB 666.00 669.00 710.00
CAD 16,883.00 16,951.00 17,385.00
NZD 0.00 14,439.00 14,969.00
KRW 0.00 17.41 20.07
Cập nhật: 23/03/2023 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 23.360 23.635
CAD 17.041 17.400
GBP 28.818 29.184
CHF 25.519 25.886
JPY 178,29 182,84
AUD 15.684 16.042
EUR 25.500 25.915
Cập nhật: 23/03/2023 15:00