EU chia rẽ vì vấn đề cấm vận dầu Nga, Moscow cảnh báo hậu quả

10:34 | 22/03/2022

761 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Liên minh châu Âu bất đồng quan điểm liên quan tới vấn đề cấm vận dầu Nga, trong khi Moscow cảnh báo, nếu động thái này xảy ra, giá dầu thế giới có thể tăng lên gấp gần 5 lần hiện tại.
EU chia rẽ vì vấn đề cấm vận dầu Nga, Moscow cảnh báo hậu quả - 1
Nhà máy dầu ở Nizhnekamsk, Cộng hòa Tatarstan thuộc Nga (Ảnh: Reuters).

Ngày 21/3, Bộ trưởng các nước thuộc Liên minh châu Âu (EU) đã không thể tìm được tiếng nói chung về việc liệu có ban hành lệnh cấm vận dầu mỏ của Nga hay không.

Kể từ khi Nga mở chiến dịch quân sự ở Ukraine hôm 24/2, châu Âu đã ban hành các lệnh trừng phạt chưa từng có tiền lệ nhằm vào Moscow, bao gồm đóng băng tài sản của ngân hàng trung ương. EU đang tiếp tục bàn bạc gói trừng phạt thứ 5 nhằm gia tăng áp lực lên Moscow.

Tuy nhiên, khác với Mỹ và Anh - những nước đã ban hành lệnh cấm dầu Nga, EU vẫn chia rẽ sâu sắc về vấn đề này, do họ phụ thuộc vào nguồn cung từ Moscow trong hàng chục năm qua.

Một số quốc gia muốn EU có biện pháp cứng rắn hơn nữa với Nga. "Tại sao châu Âu lại cho Nga thêm thời gian để kiếm tiền từ dầu mỏ và khí đốt? Thêm thời gian sử dụng cảng của châu Âu? Thêm thời gian để sử dụng các ngân hàng Nga không bị trừng phạt ở châu Âu? Đã tới thời điểm phải cắt đứt với Nga", Ngoại trưởng Lithuania Gabrielius Landsbergis kêu gọi.

Tuy nhiên, Đức và Hà Lan nói rằng EU quá phụ thuộc vào năng lượng Nga và việc cắt đứt lúc này là không thể.

"Câu hỏi về việc cấm vận dầu mỏ không phải là chúng ta muốn hay không muốn, mà là chúng ta phụ thuộc như thế nào vào nguồn cung từ Nga", Ngoại trưởng Đức Annalena Baerbock nói với các nhà báo.

"Đức đang nhập khẩu rất nhiều (dầu của Nga), và cũng có các quốc gia thành viên khác không thể ngừng nhập khẩu dầu từ ngày này sang ngày khác được", bà Baerbock nói.

Một nhà ngoại giao EU nói với Reuters rằng, khối này đang hy vọng rằng họ có thể tìm được nguồn thay thế năng lượng Nga vào tháng 6 và khi đó châu Âu mới có thể nghiêm túc cân nhắc về việc cấm dầu Nga. Tuy nhiên, chưa có thông tin chính thức về ngày, tháng cụ thể EU có thể triển khai những biện pháp này.

Sự bất đồng quan điểm của EU diễn ra trong bối cảnh Tổng thống Mỹ Joe Biden sẽ tới Bỉ vào giữa tuần này để họp thượng đỉnh NATO, EU và G7 nhằm bàn cách gia tăng áp lực lên Nga.

Theo các chuyên gia, năng lượng là một trong những lĩnh vực phức tạp nhất để trừng phạt vì mỗi quốc gia EU có một "lằn ranh đỏ" khác nhau. Trong khi các nước Baltic muốn cấm dầu Nga, Đức và Italy không thể làm điều này ngay lập tức do lo ngại giá dầu tiếp tục tăng. Lệnh trừng phạt nhằm vào than đá Nga là "giới hạn đỏ" với Đức, Ba Lan và Đan Mạch.

Trong khi đó, Phó thủ tướng Nga Alexander Novak hôm qua đã cảnh báo, nếu phương Tây cấm dầu Nga, giá dầu sẽ tăng vọt lên 300 USD/thùng, thậm chí là 500 USD/thùng. Giá dầu hôm qua đã tăng lên 112 USD/thùng dầu Brent sau khi có tin tức EU cân nhắc việc cấm vận dầu Nga.

Ông Novak cũng cho biết, nếu phương Tây dừng mua dầu Nga, Moscow sẽ đi tìm khách hàng mới ở những nơi khác trên thế giới. Nga hiện tại vẫn là một nhà cung cấp dầu và khí đốt hàng đầu thế giới và rất khó để có thể tìm được nguồn thay thế dầu khí Nga trong thời gian ngắn.

Theo Dân trí

Giá vàng hôm nay 22/3/2022 quay đầu tăng mạnhGiá vàng hôm nay 22/3/2022 quay đầu tăng mạnh
Xung đột Nga - Ukraine chấn động tài chính toàn cầu, với Việt Nam có khác?Xung đột Nga - Ukraine chấn động tài chính toàn cầu, với Việt Nam có khác?
Người Mỹ thay đổi thói quen tiêu dùng trước Người Mỹ thay đổi thói quen tiêu dùng trước "bão" giá xăng tăng
Chiến tranh ở Ukraine: IEA kêu gọi giảm nhanh lượng tiêu thụ dầu mỏChiến tranh ở Ukraine: IEA kêu gọi giảm nhanh lượng tiêu thụ dầu mỏ
Lý do thú vị khiến Chính phủ Ấn Độ tiếp tục mua dầu của NgaLý do thú vị khiến Chính phủ Ấn Độ tiếp tục mua dầu của Nga

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 12/05/2025 06:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 12/05/2025 06:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 12/05/2025 06:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 12/05/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 12/05/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 12/05/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 12/05/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/05/2025 06:45