Dự kiến xây thêm 3.000 căn nhà ở xã hội đến 2025

19:00 | 07/03/2024

194 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Dự kiến đến năm 2025, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam sẽ đầu tư xây dựng khoảng 3.000 căn nhà ở xã hội (NƠXH), giai đoạn 2026-2030 từ 10.000-15.000 căn.

Thông tin được ông Ngọ Duy Hiểu - Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (TLĐ LĐVN) đưa ra tại Hội nghị toàn quốc lần thứ hai triển khai các luật, nghị quyết của kỳ họp thứ 6 và kỳ họp bất thường lần thứ 5 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội tổ chức,

Theo ông Hiểu, kỳ họp thứ 6, Quốc hội đã thông qua Luật Nhà ở (sửa đổi), trong đó có quy định TLĐLĐVN là cơ quan chủ quản dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội (NƠXH) bằng nguồn tài chính công đoàn cho công nhân, người lao động thuộc đối tượng thụ hưởng chính sách NƠXH thuê.

Dự kiến xây thêm 3.000 căn nhà ở xã hội đến 2025
Phó Chủ tịch TLĐLĐVN Ngọ Duy Hiểu.

"Đây là quy định mới liên quan đến việc bảo đảm quyền lợi người lao động và trách nhiệm, vai trò tổ chức công đoàn, góp phần giải quyết các khó khăn, vướng mắc về cơ chế chính sách trong xây dựng các thiết chế công đoàn tại các khu công nghiệp, khu chế xuất. Đồng thời đây cũng là cơ sở pháp lý quan trọng để Công đoàn Việt Nam thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ trong bối cảnh, tình hình mới", ông Hiểu nói.

Ngay sau khi luật được thông qua, TLĐLĐVN đã tuyên truyền, phổ biến nội dung quy định của luật đến đội ngũ cán bộ công đoàn chủ chốt và thông qua kênh báo chí đến đoàn viên, người lao động nhằm nâng cao nhận thức, thống nhất hành động trong các cấp Công đoàn về vấn đề nhà ở cho công nhân. Bên cạnh đó, đã chỉ đạo xây dựng quy trình đầu tư xây dựng nhà theo quy luật của pháp luật xây dựng và pháp luật đầu tư. Trong đó có yêu cầu bám sát nội dung mới của luật và các dự thảo nghị định của Bộ Xây dựng đang nghiên cứu để trình Chính phủ.

Dự kiến xây thêm 3.000 căn nhà ở xã hội đến 2025
Giai đoạn 2026-2030 sẽ xây dựng khoảng từ 10.000-15.000 căn nhà ở xã hội

Cũng theo ông Hiểu, TLĐLĐVN đã xây dựng kế hoạch triển khai dự án xây dựng nhà ở theo giai đoạn đầu tư. Dự kiến đến năm 2025, TLĐLĐVN sẽ đầu tư xây dựng khoảng 3.000 căn NƠXH, giai đoạn 2026-2030 sẽ xây dựng khoảng từ 10.000-15.000 căn nhà. Nội dung này sẽ được Đoàn Chủ tịch và Đảng đoàn TLĐLĐVN sẽ cho ý kiến vào cuối tháng 4 tới đây.

Minh Châu

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 ▲800K 121,300 ▲300K
AVPL/SJC HCM 119,300 ▲800K 121,300 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 119,300 ▲800K 121,300 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 11,300 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 11,290 ▲50K
Cập nhật: 22/05/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 ▲1000K 115.500 ▲500K
TPHCM - SJC 119.300 ▲800K 121.300 ▲300K
Hà Nội - PNJ 113.000 ▲1000K 115.500 ▲500K
Hà Nội - SJC 119.300 ▲800K 121.300 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 113.000 ▲1000K 115.500 ▲500K
Đà Nẵng - SJC 119.300 ▲800K 121.300 ▲300K
Miền Tây - PNJ 113.000 ▲1000K 115.500 ▲500K
Miền Tây - SJC 119.300 ▲800K 121.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 ▲1000K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲800K 121.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲800K 121.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 ▲1000K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 ▲1000K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 ▲800K 115.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 ▲800K 115.190 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 ▲800K 114.480 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 ▲790K 114.250 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 ▲600K 86.630 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 ▲470K 67.600 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲340K 48.120 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 ▲740K 105.720 ▲740K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 ▲480K 70.480 ▲480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 ▲520K 75.100 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 ▲540K 78.550 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 ▲300K 43.390 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 ▲260K 38.200 ▲260K
Cập nhật: 22/05/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 ▲50K 11,540 ▲50K
Trang sức 99.9 11,080 ▲50K 11,530 ▲50K
NL 99.99 10,750 ▲150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,930 ▲80K 12,130 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,930 ▲80K 12,130 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,930 ▲80K 12,130 ▲30K
Cập nhật: 22/05/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16244 16512 17095
CAD 18229 18505 19125
CHF 30817 31194 31848
CNY 0 3358 3600
EUR 28815 29083 30113
GBP 34100 34490 35430
HKD 0 3184 3387
JPY 173 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15164 15754
SGD 19619 19900 20420
THB 710 773 827
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26145
Cập nhật: 22/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,790 25,790 26,150
USD(1-2-5) 24,758 - -
USD(10-20) 24,758 - -
GBP 34,410 34,503 35,415
HKD 3,260 3,269 3,369
CHF 31,011 31,108 31,978
JPY 177.35 177.67 185.63
THB 758.16 767.52 821.2
AUD 16,493 16,552 17,000
CAD 18,486 18,546 19,045
SGD 19,801 19,863 20,491
SEK - 2,667 2,761
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,878 4,011
NOK - 2,510 2,597
CNY - 3,568 3,665
RUB - - -
NZD 15,077 15,217 15,659
KRW 17.54 18.3 19.64
EUR 28,967 28,990 30,224
TWD 782.21 - 947.03
MYR 5,706.99 - 6,439.5
SAR - 6,807.97 7,165.88
KWD - 82,306 87,686
XAU - - -
Cập nhật: 22/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,724 28,839 29,945
GBP 34,167 34,304 35,279
HKD 3,250 3,263 3,368
CHF 30,832 30,956 31,877
JPY 175.67 176.38 183.74
AUD 16,375 16,441 16,971
SGD 19,716 19,795 20,337
THB 770 773 807
CAD 18,332 18,406 18,919
NZD 15,155 15,663
KRW 17.86 19.70
Cập nhật: 22/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25790 25790 26150
AUD 16369 16469 17035
CAD 18393 18493 19044
CHF 31102 31132 32006
CNY 0 3570.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29092 29192 29967
GBP 34365 34415 35517
HKD 0 3270 0
JPY 177.61 178.61 185.13
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15221 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19772 19902 20624
THB 0 739.2 0
TWD 0 850 0
XAU 11700000 11700000 12100000
XBJ 10000000 10000000 12100000
Cập nhật: 22/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,150
USD20 25,780 25,830 26,150
USD1 25,780 25,830 26,150
AUD 16,409 16,559 17,630
EUR 29,114 29,264 30,445
CAD 18,327 18,427 19,747
SGD 19,832 19,982 20,449
JPY 178.09 179.59 184.24
GBP 34,440 34,590 35,388
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,454 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/05/2025 09:00