Dự kiến để lại cho ngân sách TP HCM hơn 21% trong năm sau

14:13 | 28/10/2021

327 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ Tài chính đang lấy ý kiến "Báo cáo công khai dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 Chính phủ trình Quốc hội". Điểm nổi bật trong báo cáo là tỉ lệ điều tiết để lại cho ngân sách TP HCM trong năm sau dự kiến 21%, tăng thêm 3% so với giai đoạn 2016-2021.

Bộ Tài chính ước tính, tổng thu ngân sách TP HCM dự kiến năm 2022 là gần 386.570 tỉ đồng, tăng khoảng 6% so với dự toán năm nay, tương đương mức tăng ròng gần 21.700 tỷ. Với mức này, TP HCM vẫn tiếp tục đóng góp ngân sách nhiều nhất cả nước, chiếm 25% tổng thu ngân sách các địa phương.

Trong số thu này, phần ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp là 84.121 tỷ, còn lại là các khoản phải chia ra. Trong đó, các khoản thu ngân sách địa phương TP HCM được hưởng 100% trong năm 2022 dự kiến là 42.585 tỉ đồng và phần được hưởng theo tỷ lệ điều tiết 21% là gần 41.536 tỷ.

Như vậy, so với năm 2021, tỷ lệ điều tiết mà ngân sách TP HCM được hưởng trong năm 2022 dự kiến cao hơn gần 6.000 tỉ đồng. Ở chiều ngược lại, tổng chi ngân sách thành phố trong năm sau dự kiến là 94.051 tỉ đồng.

Dự kiến để lại cho ngân sách TP HCM hơn 21% trong năm sau
Tỷ lệ điều tiết ngân sách TP HCM năm 2022 dự kiến tăng thêm 3 điểm % so với năm 2021 (ảnh minh họa)

Còn với Hà Nội, năm nay thành phố cũng đề xuất Chính phủ tăng tỷ lệ điều tiết ngân sách so với mức 35% hiện tại. Nhưng trong dự thảo của Bộ Tài chính, tỷ lệ này giảm 3% so với giai đoạn 2017-2021, về 32%.

Bộ Tài chính dự toán tổng thu ngân sách địa phương của Hà Nội năm sau là khoảng 311.650 tỉ đồng, là địa phương có đóng góp lớn thứ hai sau TP HCM.

Các khoản thu phân chia của Hà Nội gần 165.800 tỉ đồng và với tỷ lệ điều tiết ngân sách thành phố được giữ lại là 32%, Hà Nội được hưởng hơn 53.160 tỉ đồng. Bên cạnh đó, phần thành phố được hưởng 100% là gần 45.800 tỉ đồng.

Trong báo cáo, Bộ Tài chính cũng cho biết thu ngân sách gặp khó khăn do tác động của dịch Covid-19. Để ứng phó với đại dịch, hỗ trợ doanh nghiệp và người dân vượt qua khó khăn, ngân sách nhà nước đã ban hành nhiều chính sách như giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp, gia hạn tiền thuế và tiền thuê đất năm 2021…

Tổng số tiền thực hiện chính sách dự kiến khoảng 140.000 tỉ đồng. Đến ngày 15/10, số tiền thuế, tiền thuê đất, phí và lệ phí được giảm, gia hạn đạt khoảng 95.100 tỉ đồng cho khoảng 120.000 doanh nghiệp và hộ, cá nhân kinh doanh.

Tổng nguồn lực ngân sách trung ương và ngân sách địa phương bố trí hỗ trợ cho công tác chống dịch và mua vắc xin, thuốc điều trị Covid-19 trên 127.000 tỉ đồng. Tổng số tiền ngân sách trung ương hỗ trợ cho người dân và người sử dụng lao động gặp khó khăn do dịch Covid-19 đến tháng 10 là 13.600 tỉ đồng. Các quỹ bảo hiểm cũng đã chi trả cho các đối tượng khoảng 5.000 tỉ đồng.

Bộ Tài chính cho biết, thu ngân sách năm 2022 phấn đấu khoảng 4,65 triệu tỉ đồng, tỷ lệ huy động vào ngân sách nhà nước bình quân khoảng 15,1% GDP (từ thuế, phí gần 13%).

Bộ Tài chính sẽ tiếp tục cơ cấu lại thu, tỷ trọng thu nội địa đến năm 2024 đạt gần 85% tổng thu ngân sách nhà nước. Chi ngân sách nhà nước năm sau dự kiến khoảng 5,8 triệu tỉ đồng. Tuy nhiên, Covid-19 đã và đang tạo ra những thách thức đối với đối với kế hoạch ngân sách trong trung hạn 3 năm tới. Theo đó, tỷ lệ bội chi ngân sách nhà nước bình quân giai đoạn 2022-2024 khoảng 3,8% GPD. Nợ công đến năm 2024 khoảng 43-44% GDP.

Lâm Anh

TP HCM: Vận tải hành khách hoạt động theo 4 cấp độ, đề xuất khôi phục xe buýt theo 3 giai đoạn TP HCM: Vận tải hành khách hoạt động theo 4 cấp độ, đề xuất khôi phục xe buýt theo 3 giai đoạn
TP HCM: Hàng quán ăn uống phục vụ tại chỗ được mở lại như thế nào? TP HCM: Hàng quán ăn uống phục vụ tại chỗ được mở lại như thế nào?
Du lịch TP HCM: Sẵn sàng, linh hoạt phục hồi Du lịch TP HCM: Sẵn sàng, linh hoạt phục hồi
TP HCM: Tạm ngưng các chốt kiểm soát ở cửa ngõ, lưu ý theo dõi biến thể Delta Plus TP HCM: Tạm ngưng các chốt kiểm soát ở cửa ngõ, lưu ý theo dõi biến thể Delta Plus
TP HCM ở cấp độ dịch 2, có 9/22 quận, huyện đạt cấp độ 1 TP HCM ở cấp độ dịch 2, có 9/22 quận, huyện đạt cấp độ 1
TP HCM: Chi hỗ trợ đợt 3 đạt 78%, tăng cường hỗ trợ người lao động trở lại làm việc TP HCM: Chi hỗ trợ đợt 3 đạt 78%, tăng cường hỗ trợ người lao động trở lại làm việc
Dịch Covid-19 tại TP HCM đang ở cấp độ 3 Dịch Covid-19 tại TP HCM đang ở cấp độ 3
TP HCM chưa thể TP HCM chưa thể "bình thường mới" trong tháng 11

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,016 16,036 16,636
CAD 18,199 18,209 18,909
CHF 27,460 27,480 28,430
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,545 3,715
EUR #26,260 26,470 27,760
GBP 31,006 31,016 32,186
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.38 160.53 170.08
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,230 2,350
NZD 14,736 14,746 15,326
SEK - 2,256 2,391
SGD 18,128 18,138 18,938
THB 637.1 677.1 705.1
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 23:00