Dự kiến để lại cho ngân sách TP HCM hơn 21% trong năm sau

14:13 | 28/10/2021

333 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ Tài chính đang lấy ý kiến "Báo cáo công khai dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 Chính phủ trình Quốc hội". Điểm nổi bật trong báo cáo là tỉ lệ điều tiết để lại cho ngân sách TP HCM trong năm sau dự kiến 21%, tăng thêm 3% so với giai đoạn 2016-2021.

Bộ Tài chính ước tính, tổng thu ngân sách TP HCM dự kiến năm 2022 là gần 386.570 tỉ đồng, tăng khoảng 6% so với dự toán năm nay, tương đương mức tăng ròng gần 21.700 tỷ. Với mức này, TP HCM vẫn tiếp tục đóng góp ngân sách nhiều nhất cả nước, chiếm 25% tổng thu ngân sách các địa phương.

Trong số thu này, phần ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp là 84.121 tỷ, còn lại là các khoản phải chia ra. Trong đó, các khoản thu ngân sách địa phương TP HCM được hưởng 100% trong năm 2022 dự kiến là 42.585 tỉ đồng và phần được hưởng theo tỷ lệ điều tiết 21% là gần 41.536 tỷ.

Như vậy, so với năm 2021, tỷ lệ điều tiết mà ngân sách TP HCM được hưởng trong năm 2022 dự kiến cao hơn gần 6.000 tỉ đồng. Ở chiều ngược lại, tổng chi ngân sách thành phố trong năm sau dự kiến là 94.051 tỉ đồng.

Dự kiến để lại cho ngân sách TP HCM hơn 21% trong năm sau
Tỷ lệ điều tiết ngân sách TP HCM năm 2022 dự kiến tăng thêm 3 điểm % so với năm 2021 (ảnh minh họa)

Còn với Hà Nội, năm nay thành phố cũng đề xuất Chính phủ tăng tỷ lệ điều tiết ngân sách so với mức 35% hiện tại. Nhưng trong dự thảo của Bộ Tài chính, tỷ lệ này giảm 3% so với giai đoạn 2017-2021, về 32%.

Bộ Tài chính dự toán tổng thu ngân sách địa phương của Hà Nội năm sau là khoảng 311.650 tỉ đồng, là địa phương có đóng góp lớn thứ hai sau TP HCM.

Các khoản thu phân chia của Hà Nội gần 165.800 tỉ đồng và với tỷ lệ điều tiết ngân sách thành phố được giữ lại là 32%, Hà Nội được hưởng hơn 53.160 tỉ đồng. Bên cạnh đó, phần thành phố được hưởng 100% là gần 45.800 tỉ đồng.

Trong báo cáo, Bộ Tài chính cũng cho biết thu ngân sách gặp khó khăn do tác động của dịch Covid-19. Để ứng phó với đại dịch, hỗ trợ doanh nghiệp và người dân vượt qua khó khăn, ngân sách nhà nước đã ban hành nhiều chính sách như giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp, gia hạn tiền thuế và tiền thuê đất năm 2021…

Tổng số tiền thực hiện chính sách dự kiến khoảng 140.000 tỉ đồng. Đến ngày 15/10, số tiền thuế, tiền thuê đất, phí và lệ phí được giảm, gia hạn đạt khoảng 95.100 tỉ đồng cho khoảng 120.000 doanh nghiệp và hộ, cá nhân kinh doanh.

Tổng nguồn lực ngân sách trung ương và ngân sách địa phương bố trí hỗ trợ cho công tác chống dịch và mua vắc xin, thuốc điều trị Covid-19 trên 127.000 tỉ đồng. Tổng số tiền ngân sách trung ương hỗ trợ cho người dân và người sử dụng lao động gặp khó khăn do dịch Covid-19 đến tháng 10 là 13.600 tỉ đồng. Các quỹ bảo hiểm cũng đã chi trả cho các đối tượng khoảng 5.000 tỉ đồng.

Bộ Tài chính cho biết, thu ngân sách năm 2022 phấn đấu khoảng 4,65 triệu tỉ đồng, tỷ lệ huy động vào ngân sách nhà nước bình quân khoảng 15,1% GDP (từ thuế, phí gần 13%).

Bộ Tài chính sẽ tiếp tục cơ cấu lại thu, tỷ trọng thu nội địa đến năm 2024 đạt gần 85% tổng thu ngân sách nhà nước. Chi ngân sách nhà nước năm sau dự kiến khoảng 5,8 triệu tỉ đồng. Tuy nhiên, Covid-19 đã và đang tạo ra những thách thức đối với đối với kế hoạch ngân sách trong trung hạn 3 năm tới. Theo đó, tỷ lệ bội chi ngân sách nhà nước bình quân giai đoạn 2022-2024 khoảng 3,8% GPD. Nợ công đến năm 2024 khoảng 43-44% GDP.

Lâm Anh

TP HCM: Vận tải hành khách hoạt động theo 4 cấp độ, đề xuất khôi phục xe buýt theo 3 giai đoạn TP HCM: Vận tải hành khách hoạt động theo 4 cấp độ, đề xuất khôi phục xe buýt theo 3 giai đoạn
TP HCM: Hàng quán ăn uống phục vụ tại chỗ được mở lại như thế nào? TP HCM: Hàng quán ăn uống phục vụ tại chỗ được mở lại như thế nào?
Du lịch TP HCM: Sẵn sàng, linh hoạt phục hồi Du lịch TP HCM: Sẵn sàng, linh hoạt phục hồi
TP HCM: Tạm ngưng các chốt kiểm soát ở cửa ngõ, lưu ý theo dõi biến thể Delta Plus TP HCM: Tạm ngưng các chốt kiểm soát ở cửa ngõ, lưu ý theo dõi biến thể Delta Plus
TP HCM ở cấp độ dịch 2, có 9/22 quận, huyện đạt cấp độ 1 TP HCM ở cấp độ dịch 2, có 9/22 quận, huyện đạt cấp độ 1
TP HCM: Chi hỗ trợ đợt 3 đạt 78%, tăng cường hỗ trợ người lao động trở lại làm việc TP HCM: Chi hỗ trợ đợt 3 đạt 78%, tăng cường hỗ trợ người lao động trở lại làm việc
Dịch Covid-19 tại TP HCM đang ở cấp độ 3 Dịch Covid-19 tại TP HCM đang ở cấp độ 3
TP HCM chưa thể TP HCM chưa thể "bình thường mới" trong tháng 11

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,900 ▼50K 11,150 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,890 ▼50K 11,140 ▼50K
Cập nhật: 27/06/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
TPHCM - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Hà Nội - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Miền Tây - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▼500K 115.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▼490K 115.390 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▼490K 114.680 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▼490K 114.450 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▼370K 86.780 ▼370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▼290K 67.720 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▼210K 48.200 ▼210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▼460K 105.900 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▼300K 70.610 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▼320K 75.230 ▼320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▼340K 78.690 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▼190K 43.460 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▼160K 38.270 ▼160K
Cập nhật: 27/06/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▼20K 11,620 ▼20K
Trang sức 99.9 11,160 ▼20K 11,610 ▼20K
NL 99.99 10,850 ▼25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Cập nhật: 27/06/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16545 16814 17387
CAD 18588 18865 19485
CHF 31912 32293 32945
CNY 0 3570 3690
EUR 29868 30140 31169
GBP 35004 35398 36344
HKD 0 3194 3396
JPY 173 177 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15501 16089
SGD 19919 20201 20727
THB 717 780 833
USD (1,2) 25834 0 0
USD (5,10,20) 25874 0 0
USD (50,100) 25902 25936 26277
Cập nhật: 27/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,427 35,523 36,419
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,211 32,312 33,121
JPY 177.4 177.72 185.25
THB 764.96 774.41 828.52
AUD 16,832 16,893 17,362
CAD 18,823 18,883 19,435
SGD 20,088 20,150 20,827
SEK - 2,695 2,789
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,024 4,163
NOK - 2,545 2,633
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,494 15,638 16,092
KRW 17.78 18.54 20.01
EUR 30,110 30,134 31,361
TWD 813.1 - 984.39
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,108 88,362
XAU - - -
Cập nhật: 27/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 27/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25912 25912 26272
AUD 16730 16830 17395
CAD 18776 18876 19429
CHF 32174 32204 33091
CNY 0 3603.4 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30167 30267 31040
GBP 35337 35387 36498
HKD 0 3330 0
JPY 177.15 178.15 184.67
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15622 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20084 20214 20942
THB 0 746.4 0
TWD 0 880 0
XAU 11600000 11600000 12020000
XBJ 10550000 10550000 12020000
Cập nhật: 27/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,250
USD20 25,930 25,980 26,250
USD1 25,930 25,980 26,250
AUD 16,790 16,940 18,011
EUR 30,208 30,358 31,537
CAD 18,725 18,825 20,145
SGD 20,163 20,313 20,791
JPY 177.56 179.06 183.71
GBP 35,422 35,572 36,365
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/06/2025 12:00