Dự báo cán cân thương mại cả năm ước đạt 1 tỷ USD

10:30 | 22/08/2022

381 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Dựa trên kịch bản tăng trưởng quý III, quý IV/2022, Bộ Công Thương dự báo, cán cân thương mại cả năm ước đạt 1 tỷ USD.
Dự báo cán cân thương mại cả năm ước đạt 1 tỷ USD
Bộ Công Thương dự báo cán cân thương mại cả năm ước đạt 1 tỷ USD

Cụ thể, theo kịch bản tăng trưởng quý III, quý IV/2022 và những giải pháp trọng tâm cần thực hiện trong những tháng cuối năm vừa được Bộ Công Thương xây dựng và ban hành, nếu chỉ số sản xuất công nghiệp quý III đạt 9,8%, quý IV đạt 10,3% thì dự kiến cả năm chỉ số sản xuất công nghiệp sẽ đạt được con số 9,5%.

Về xuất nhập khẩu, với tốc độ tăng trưởng xuất khẩu quý III dự kiến đạt 9,3%, dự kiến 9 tháng đạt 14,6%, quý IV âm 3,5% thì dự kiến cả năm tốc độ tăng trưởng xuất khẩu đạt 9,5%; Về tốc độ tăng trưởng nhập khẩu nếu quý III đạt 7,3%, dự kiến 9 tháng 12,7%, quý IV đạt 3,6% thì dự kiến cả năm tốc độ tăng trưởng nhập khẩu đạt 10,3%; về cán cân thương mại, dự kiến 9 tháng xuất siêu đạt 0,74 tỷ USD, quý IV xuất siêu đạt 0,25 tỷ USD, cả năm sẽ đạt 1 tỷ USD.

Về thị trường trong nước, mức độ tăng trưởng tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng theo giá hiện hành quý III dự kiến đạt 42,7%, 9 tháng đạt 20,2%, quý IV đạt 13,4% thì dự kiến cả năm sẽ đạt con số 18,3%; mức độ tăng trưởng thương mại điện tử B2C quý III đạt 20%, 9 tháng đạt 19%, quý IV đạt 22% thì dự kiến cả năm sẽ đạt 20%.

Bộ Công Thương cũng đã giao các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm cần thực hiện cho các đơn vị thuộc Bộ. Cụ thể, Tổng cục Quản lý thị trường cần tăng cường quản lý thị trường, kiểm soát chặt chẽ, xử lý nghiêm theo quy định đối với các hành vi đầu cơ, găm hàng chờ tăng giá hàng hóa dịch vụ bất hợp pháp trên thị trường, nhất là các mặt hàng thiết yếu. Triển khai đồng bộ, hiệu quả các giải pháp tăng cường công tác phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, nhất là trên các tuyến, địa bàn và đối với các mặt hàng trọng điểm; kịp thời ngăn chặn và xử lý nghiêm các vi phạm theo đúng quy định.

Cục Công nghiệp tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp nhằm đẩy mạnh sản xuất công nghiệp, phối hợp với các đơn vị liên quan hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm nguồn cung nguyên vật liệu thay thế với giá cả phù hợp để đảm bảo đủ nguyên, nhiên vật liệu phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng.

Vụ Thị trường trong nước, Văn phòng Bộ cần chủ động theo dõi sát diễn biến tình hình thị trường, nhất là các mặt hàng thiết yếu để bảo đảm cân bằng cung cầu hàng hóa trong nước. Điều hành giá xăng dầu chủ động, kịp thời, hiệu quả; tìm kiếm các nguồn cung xăng dầu có giá ưu đãi hơn; tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát chặt chẽ hoạt động của các doanh nghiệp nhập khẩu, sản xuất xăng dầu để bảo đảm sản xuất, nguồn cung và dự trữ xăng dầu trong nước, bình ổn giá cả;… Thực hiện đồng bộ các giải pháp khai thông, thúc đẩy phát triển mạnh mẽ thị trường trong nước gắn với tăng cường quản lý thị trường, xử lý nghiêm các hành vi găm hàng, đầu cơ, thao túng giá hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý.

Cục Xúc tiến thương mại, Cục Xuất nhập khẩu, các Vụ Thị trường ngoài nước cần đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu; triển khai các giải pháp cụ thể hỗ trợ các doanh nghiệp tận dụng cam kết trong các Hiệp định thương mại tự do đã ký kết để mở rộng thị trường xuất khẩu. Bên cạnh đó, xây dựng các chương trình, kế hoạch cụ thể hỗ trợ hiệp hội, doanh nghiệp về thông tin thị trường, xúc tiến xuất khẩu, tận dụng các cam kết trong các hiệp định thương mại tự do để mở rộng, tìm kiếm thị trường mới; tăng cường quản lý nhập khẩu, bảo đảm cán cân thương mại hài hòa, bền vững. Tăng cường nắm bắt thông tin, nhu cầu, quy định mới của thị trường sở tại để kịp thời kiến nghị, tham mưu Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các giải pháp điều hành ngoại thương và phổ biến, hướng dẫn cho các hiệp hội, doanh nghiệp khai thác hiệu quả các cơ hội thị trường nước ngoài…

Việc xây dựng kịch bản và các giải pháp trọng tâm cần thực hiện trong những tháng cuối năm 2022 nhằm triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao tại các Nghị quyết phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 6, tháng 7/2022 trực tuyến với các địa phương.

Xuất khẩu “giảm tốc”, cán cân thương mại thâm hụt hơn 100 triệu USD

Xuất khẩu “giảm tốc”, cán cân thương mại thâm hụt hơn 100 triệu USD

Trong kỳ 1 tháng 8/2022 so với kỳ 2 tháng 7/2022, xuất khẩu hàng hóa đạt 15,13 tỷ USD, giảm khoảng 7%; trong khi nhập khẩu đạt 15,24 tỷ USD, tăng khoảng 7,8%. Với kết quả này, cán cân thương mại thâm hụt hơn 100 triệu USD…

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,700 ▼2400K 89,200 ▼2200K
AVPL/SJC HCM 87,700 ▼2400K 89,200 ▼2200K
AVPL/SJC ĐN 87,700 ▼2400K 89,200 ▼2200K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,400 76,200
Nguyên liệu 999 - HN 75,300 76,100
AVPL/SJC Cần Thơ 87,700 ▼2400K 89,200 ▼2200K
Cập nhật: 11/05/2024 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.900 76.800
TPHCM - SJC 88.800 ▼1100K 91.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 74.900 76.800
Hà Nội - SJC 88.800 ▼1100K 91.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 74.900 76.800
Đà Nẵng - SJC 88.800 ▼1100K 91.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 74.900 76.800
Miền Tây - SJC 89.000 ▼1400K 91.300 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.900 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 88.800 ▼1100K 91.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.900
Giá vàng nữ trang - SJC 88.800 ▼1100K 91.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.900
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.800 75.600
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.450 56.850
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.980 44.380
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.200 31.600
Cập nhật: 11/05/2024 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,485 ▲10K 7,670 ▲5K
Trang sức 99.9 7,475 ▲10K 7,660 ▲5K
NL 99.99 7,480 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,460 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,550 ▲10K 7,700 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,550 ▲10K 7,700 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,550 ▲10K 7,700 ▲5K
Miếng SJC Thái Bình 8,880 ▼130K 9,150 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 8,880 ▼130K 9,150 ▼80K
Miếng SJC Hà Nội 8,880 ▼130K 9,150 ▼80K
Cập nhật: 11/05/2024 21:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 88,800 ▼1300K 91,300 ▼1100K
SJC 5c 88,800 ▼1300K 91,320 ▼1100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 88,800 ▼1300K 91,330 ▼1100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,850 76,550
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,850 76,650
Nữ Trang 99.99% 74,750 75,750
Nữ Trang 99% 73,000 75,000
Nữ Trang 68% 49,165 51,665
Nữ Trang 41.7% 29,241 31,741
Cập nhật: 11/05/2024 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,391.52 16,557.09 17,088.21
CAD 18,129.99 18,313.13 18,900.57
CHF 27,377.09 27,653.63 28,540.69
CNY 3,450.26 3,485.12 3,597.45
DKK - 3,611.55 3,749.84
EUR 26,739.75 27,009.85 28,205.84
GBP 31,079.41 31,393.35 32,400.37
HKD 3,173.85 3,205.91 3,308.75
INR - 303.97 316.13
JPY 158.55 160.16 167.81
KRW 16.12 17.91 19.53
KWD - 82,587.83 85,889.30
MYR - 5,315.22 5,431.13
NOK - 2,304.92 2,402.77
RUB - 262.29 290.35
SAR - 6,767.44 7,037.97
SEK - 2,301.30 2,399.00
SGD 18,339.11 18,524.35 19,118.57
THB 612.76 680.85 706.92
USD 25,154.00 25,184.00 25,484.00
Cập nhật: 11/05/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,575 16,675 17,125
CAD 18,346 18,446 18,996
CHF 27,611 27,716 28,516
CNY - 3,482 3,592
DKK - 3,626 3,756
EUR #26,954 26,989 28,249
GBP 31,458 31,508 32,468
HKD 3,179 3,194 3,329
JPY 160.21 160.21 168.16
KRW 16.81 17.61 20.41
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,305 2,385
NZD 15,090 15,140 15,657
SEK - 2,294 2,404
SGD 18,351 18,451 19,181
THB 640.15 684.49 708.15
USD #25,225 25,225 25,484
Cập nhật: 11/05/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,184.00 25,484.00
EUR 26,870.00 26,978.00 28,186.00
GBP 31,165.00 31,353.00 32,338.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,307.00
CHF 27,518.00 27,629.00 28,500.00
JPY 159.62 160.26 167.62
AUD 16,505.00 16,571.00 17,080.00
SGD 18,446.00 18,520.00 19,077.00
THB 675.00 678.00 706.00
CAD 18,246.00 18,319.00 18,866.00
NZD 15,079.00 15,589.00
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 11/05/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25484
AUD 16625 16675 17178
CAD 18402 18452 18904
CHF 27816 27866 28422
CNY 0 3487.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27177 27227 27938
GBP 31659 31709 32367
HKD 0 3250 0
JPY 161.47 161.97 166.48
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0388 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15134 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18607 18657 19214
THB 0 653.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8950000 8950000 9220000
XBJ 7000000 7000000 7380000
Cập nhật: 11/05/2024 21:45