Dự án điện gió nỗ lực chạy nước rút để về đích

09:22 | 11/09/2021

596 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Vượt mọi "trở ngại" do COVID-19 nhiều chủ đầu tư vẫn đề nghị được thi công dự án điện gió với lý do kịp tiến độ về đích vào thời điểm 31/10/2021 để được hưởng mức giá FIT.

Chia sẻ tới chúng tôi nhiều chủ đầu tư cho rằng, do tình hình diễn biến phức tạp của dịch bệnh COVID- 19, các doanh nghiệp đang chạy tiến độ giá FIT thời điểm 31/10/2021 "nóng ruột như ngồi trên đống lửa". Sở dĩ hợp đồng được ký vào đầu năm 2021, khi dịch bệnh COVID-19 được dự báo còn tiếp diễn, nhưng nhà thầu chủ quan, việc giao hàng một số vật tư khác không có cơ sở chắc chắn, kết hợp với quyết định giãn cách xã hội áp dụng trên địa bàn khiến việc thi công các dự án gặp rất nhiều khó khăn.

Dự án điện gió nỗ lực chạy nước rút để về đích

Nhiều Dự án lo không kịp tiến độ giá FIT sẽ thiệt hại hàng nghìn tỷ đồng

Để kịp thời hưởng giá bán điện kéo dài trong 20 năm theo Quyết định số 39/2018/QĐ-TTg ngày 10/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ thì các dự án điện gió phải có một phần hoặc toàn bộ nhà máy đưa vào vận hành thương mại trước ngày 01/11/2021. Theo đó giá bán điện đối với các dự án điện gió nối lưới nằm trong đất liền có giá là 1.928 đồng/kWh, tương đương 8,5 Uscents/kWh. Giá bán điện đối với các dự án điện gió nối lưới trên biển có giá 2.223 đồng/kWh, tương đương 9,8 Uscents/kWh. Do đó, dù ảnh hưởng bởi dịch COVID -19 khiến dự án chậm tiến độ, nhưng các chủ đầu tư vẫn quyết tâm đề xuất xin được thi công chạy nước rút để dự án kịp hoàn thành công nhận COD vào thời điểm ngày 31/10/2021.

Đối với địa bàn huyện Hướng Hóa - Quảng Trị có lợi thế tiềm năng về địa hình đón gió đã thu hút được nhiều doanh nghiệp đầu tư dự án tại đây. Do có ca nhiễm COVID-19 trên địa bàn, UBND tỉnh Quảng Trị đã ra quyết định áp dụng các biện pháp cấp bách phòng, chống dịch đối với các khu vực có nguy cơ lây nhiễm COVID-19 trên địa bàn huyện Hướng Hóa, một số chủ đầu tư dự án điện gió tại địa phương này đồng loạt kiến nghị được tiếp tục thi công để kịp tiến độ vận hành trước ngày 01/11/2021.

Cụ thể, Công ty TNHH MTV Đầu tư năng lượng Tài Tâm Quảng Trị chủ đầu tư nhà máy điện gió Tài Tâm với công suất 50MW có tổng mức đầu tư 1.800 tỷ đồng. Công ty TNHH MTV đầu tư năng lượng Hoàng Hải Quảng Trị, chủ đầu tư dự án nhà máy điện gió Hoàng Hải công suất 50MW, tổng mức đầu tư 1.700 tỷ đồng cũng gấp rút thi công, tăng tốc lắp toubin, chạy thử nghiệm hoàn thành dự án.

Vì thời gian không còn nhiều nên doanh nghiệp cam kết đảm bảo công tác phòng chống dịch, đồng thời tập trung huy động toàn bộ nguồn lực để thi công ngày đêm đảm bảo dự án về đích đúng kế hoạch.

Ngoài những khó khăn ảnh hưởng từ COVID -19, thì yếu tố thời tiết mưa bão và địa hình ở đây cũng khiến các dự án gặp nhiều khó khăn khi phải chạy đua với thời gian ngắn.

Dự án điện gió nỗ lực chạy nước rút để về đích
Dự án điện gió triển khai gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng từ COVID -19.

Được biết, tại địa bàn huyện Hướng Hóa, ghi nhận nhiều dự án điện gió đang chạy đua mốc hẹn tháng 10/2021 như: Điện gió Hướng Hiệp 1, công suất 30MW có vốn đầu tư 1.350 tỷ đồng, Dự án điện gió Liên Lập với công suất 48MW, điện gió Phong Nguyên với công suất 48MW có vốn đầu tư 1900 tỷ đồng…Các chủ đầu tư cho biết, công ty cũng đang thần tốc triển khai dự án để hoàn thành trước 31/10/2021 để đạt được biểu giá FIT của Chính phủ.

"Sau thời điểm giá FIT này, nhà nước vẫn chưa có quy định cụ thể về việc các dự án điện gió có được triển khai tiếp hay không. Việc dự án không hoàn thành kịp trước thời gian quy định sẽ gây ra thiệt hại số tiền hàng nghìn tỷ đồng cho doanh nghiệp, không chỉ gây ra tổn thất cho nhà đầu tư mà còn giảm nguồn thuế ngân sách đóng cho tỉnh Quảng Trị", chủ đầu tư nhấn mạnh.

Bên cạnh đó, một số dự án tại tỉnh tại Trà Vinh, Gia Lai, Sóc Trăng cũng đang lo ngại vì cách ly xã hội mà nhiều dự án khó hoàn thành đúng tiến độ, mới đây lãnh đạo UBND các tỉnh này đã có văn bản đề xuất Bộ Công thương và Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận gia hạn thời gian áp dụng cơ chế giá FIT đối với các dự án đang triển khai trên địa bàn tới hết tháng 12/2021.

Theo chia sẻ từ một số dự án, do tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, việc huy động công nhân cũng gặp không ít khó khăn. Trong giai đoạn thi công dự án, công nhân còn thực hiện test COVID -19 theo định kỳ để sàng lọc F0, nếu gặp ca F0 thì nguy cơ phải chốt đầu, chốt cuối ảnh hưởng tới toàn dự án... Tuy nhiên, lo lắng lớn nhất của chủ đầu tư lúc này là khi hoàn thành công tác lắp đặt thì cần các chuyên gia của Tập đoàn Điện lực Việt Nam đến công trường nghiệm thu nhưng hiện các chuyên gia này đang làm việc tại các tỉnh có dịch như Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội khi vào tỉnh sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy mà vừa qua các chủ đầu tư cũng đã có kiến nghị với tỉnh để đảm bảo tiến độ đưa vào vận hành dự án.

Chia sẻ tới Diễn đàn Doanh nghiệp, ông Nguyễn Văn Trường - chủ đầu tư Dự Án Hồng Phong 1 cho biết, rất may chúng tôi kịp về đích, dự án chỉ còn bước cuối cùng là chờ công nhận COD là xong. Tuy nhiên, còn rất nhiều nhà máy "khó" có thể kịp để về đích do ảnh hưởng từ COVID- 19.

Cũng theo Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), trong tháng 8/2021, đã có 12 tua-bin điện gió với tổng công suất 48,8 MW được công nhận COD. Nếu so với con số 108 nhà máy điện gió có tổng công suất 5.655 MW đã gửi văn bản và hồ sơ đăng ký chương trình đóng điện và hòa lưới, thử nghiệm, đề nghị công nhận COD được EVN chốt sổ ở thời điểm trước 90 ngày (so với mốc 31/10/2021 để kịp hưởng mức giá FIT hiện nay), có thể thấy, rất nhiều dự án sẽ khó về đích đúng hẹn để được hưởng giá bán tốt.

Trước những thiệt hại không thể đong đếm do dịch bệnh COVID-19 bùng phát, khiến nhiều dự án điện gió, khó có thể về kịp đích ngày 31/12/2021, Hiệp hội Điện gió - Điện mặt trời Bình Thuận, Hiệp hội Năng lượng Sạch Việt Nam cũng đã gửi đơn Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét gia hạn giá FIT đến 30/12/2021 thay vì thời điểm ngày 31/10/2021.

Tin tức kinh tế ngày 10/9: Ký biên bản ghi nhớ dự án đầu tư điện gió 30 tỷ USDTin tức kinh tế ngày 10/9: Ký biên bản ghi nhớ dự án đầu tư điện gió 30 tỷ USD
T&T Group và Ørsted hợp tác đầu tư 30 tỷ USD phát triển điện gió ngoài khơi tại Việt NamT&T Group và Ørsted hợp tác đầu tư 30 tỷ USD phát triển điện gió ngoài khơi tại Việt Nam
GWEC: Cần “cứu trợ” cho các dự án điện gió tại Việt NamGWEC: Cần “cứu trợ” cho các dự án điện gió tại Việt Nam

Theo DDDN

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 12:45