Đồng tiền nào lao đao trong “cơn mất giá” của Nhân dân tệ?

09:24 | 27/07/2018

284 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đồng Nhân dân tệ (CNY) suy yếu của Trung Quốc đã tạo ra một nguy cơ mới đối với một số đồng tiền châu Á.

Sự phụ thuộc vào đồng Nhân dân tệ

Đồng won của Hàn Quốc (KRW), đồng đô la Đài Loan (HKD) và đồng đô la Singapore (SGD) là những đồng tiền dễ biến động nhất tại các thị trường mới nổi so với USD.

dong tien nao lao dao trong con mat gia cua nhan dan te
Chỉ số tiền tệ của các nước mới nổi của JP Morgan

Nhà kinh tế học Patrick Zweifel tại Pictet nhận định các đồng tiền châu Á đang bị căng thẳng không phải do hiệu ứng lan truyền từ các thị trường mới nổi mà là vì "căng thẳng thương mại và tác động từ Trung Quốc và một đồng Nhân dân tệ yếu". Thay vào đó, nguyên nhân chính là do tình trạng căng thẳng thương mại và ảnh hưởng của kinh tế Trung Quốc cũng như đồng nhân dân tệ đối với sức khỏe của các nền kinh tế này.

Đối với các nhà đầu tư, sự thay đổi mới nhất do đồng NDT yếu cho thấy rủi ro của thị trường và căng thẳng kinh tế đang gia tăng. Các đối tác thương mại trong khu vực của Trung Quốc chịu nhiều tổn thất do căng thẳng thương mại leo thang, bao gồm Úc, khi đồng đô la của nước này phụ thuộc rất nhiều vào biến động của NDT. Hay nói cách khác, sự ổn định của tiền tệ của nhiều quốc gia châu Á phụ thuộc vào các nhà hoạch định chính sách Trung Quốc tại NHTW Trung Quốc (PBOC).

Ông James Kwok - Phó trưởng phụ trách mảng ngoại hối tại Công ty quản lý tài sản châu Âu Amundi cho biết: "Với vai trò bình ổn thị trường tiền tệ châu Á nhờ nền kinh tế chiếm tỷ trọng lớn trong khu vực, đồng nhân dân tệ của Trung Quốc đang định hướng xu hướng phát triển của tiền tệ châu Á".

Những đồng tiền bị ảnh hưởng trong cơn lao dốc của Nhân dân tệ

Danh sách những đồng tiền diễn biến tương tự hoặc tương quan với diễn biến hạ giá của đồng nhân dân tệ so với đô la Mỹ ngày càng tăng lên. Theo Gaurav Saroliya - nhà chiến lược gia vĩ mô tại Oxford Economics, những diễn biến tiền tệ mới đây cho thấy đồng won của Hàn Quốc cũng như đô la Đài Loan và Singapore đang gắn chặt với nhân dân tệ, “các mối liên kết vĩ mô là hoàn toàn quan trọng. Chúng hòa quyện với những gì diễn ra tại Trung Quốc” ông Saroliya nói. Thêm vào danh sách đó, theo Kit Juckes tại Société Générale, đô la Úc, đô la New Zealand, ringgit của Malaysia, rupiah của Indonesia và thậm chí là yên Nhật Bản.

dong tien nao lao dao trong con mat gia cua nhan dan te
Tỷ trọng các đồng tiền trong rổ tiền tệ của Trung Quốc.

Với những nước kể trên, Juckes cho biết: "Trung Quốc đóng một vai trò quan trọng trong thị trường của họ." Về phía Nhật Bản, theo ông Saroliya, quốc gia này sẽ tổn thất lớn nếu nền thương mại toàn cầu đi xuống bởi Nhật Bản liên kết chặt chẽ với thương mại toàn cầu hơn Mỹ.

Câu hỏi đặt ra cho các ngân hàng trung ương châu Á là cần làm gì trong thời điểm đồng nhân dân tệ tiếp tục hạ giá? Một yếu tố quan trọng cần cân nhắc là nhân dân tệ hạ giá ra sao so với tiền tệ của các quốc gia châu Á, thay vì so với đô la Mỹ.

Hệ thống Giao dịch Ngoại hối Trung Quốc (CFETS) định giá nhân dân tệ dựa trên một giỏ giá trị tiền tệ, trong đó, tiền tệ châu Á chiếm 41%. Kể từ đầu tháng sáu, chỉ số CFETS đã giảm 3%. Chỉ số này từng tăng hơn 5% trong vòng một năm tính đến tháng sáu năm nay. Tuy nhiên, các ngân hàng trung ương sẽ gặp nhiều khó khăn hơn khi đồng nhân dân tệ giảm giá so với tiền tệ của quốc gia họ.

Kinh tế Việt Nam bị ảnh hưởng ra sao?

Nhiều nhận định về tác động của chiến tranh thương mại Mỹ - Trung đã được đưa ra thời gian vừa qua, trường hợp chiến tranh tiền tệ bùng nổ cũng được dự báo sẽ tác động mạnh nền kinh tế của Mỹ, Trung Quốc và toàn thế giới.

TS. Cấn Văn Lực (Chuyên gia Kinh tế trưởng BIDV – Thành viên Tổ tư vấn Chính sách Tài chính – Tiền tệ Quốc gia) thẳng thắn nhận xét “Không thể vì Trung Quốc phá giá mà Việt Nam cũng phá giá”. Ông Lực khẳng định “Việc Nhân dân tệ mất giá tác động nhất định đến Việt Nam nhưng không quá lớn và quá đáng ngại. Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc nói chung vẫn có mức phụ thuộc lẫn nhau và tăng trưởng nhất định”, và “chúng ta không thể vì việc Trung Quốc phá giá 4-5% mà chúng ta phá giá đồng Việt Nam, ở mức kể cả 2-3%”.

Đồng quan điểm với TS. Cấn Văn Lực, chuyên gia tài chính ngân hàng Huỳnh Trung Minh chia sẻ “Việt Nam không cần giảm giá quá mạnh VND mà ở một chừng mực nào đó không để lạm phát quá. Ví dụ NDT mất giá 5-6% thì mình cũng mất giá 2-3% để dung hòa giữa xuất khẩu, Trung Quốc cũng là đối thủ xuất khẩu của Việt Nam ở nhiều mặt hàng”

Tuy nhiên, một số chuyên gia khác lại có quan điểm cho rằng đồng nhân dân tệ suy yếu thì Trung Quốc sẽ hưởng lợi từ việc tăng cường xuất khẩu hàng hóa. Từ đó, một số ngành hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam có cùng nhóm hàng với Trung Quốc như dệt may, da giày sẽ gặp khó khăn trong việc cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Về phía Mỹ, với việc chuẩn bị áp dụng hàng rào thuế quan lên một số mặt hàng nhập khẩu từ Việt Nam như thép, đồ điện tử, Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng tiêu cực khi đây là những ngành có mức tăng trưởng ấn tượng trong cơ cấu xuất khẩu vài năm trở lại đây.

Ông Ngô Đăng Khoa - Giám đốc Khối kinh doanh tiền tệ và Thị trường vốn - Ngân hàng HSBC Việt Nam nhận định “Ở chiều ngược lại, các mối đe dọa về thuế quan tăng thêm từ chính quyền Mỹ đối với hàng hóa xuất khẩu từ Trung Quốc cũng là cơ hội để Việt Nam tăng cường năng lực sản xuất trong các lĩnh vực như lắp ráp điện tử, vốn đang là xu hướng cạnh tranh của quốc gia trong thời gian qua. Việt Nam nên tận dụng cơ hội này để tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút nhà đầu tư nước ngoài".

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

dong tien nao lao dao trong con mat gia cua nhan dan teNguy cơ chiến tranh tiền tệ khi Trung Quốc liên tục hạ giá nhân dân tệ
dong tien nao lao dao trong con mat gia cua nhan dan teTrung Quốc muốn “toàn cầu hóa” nhân dân tệ
dong tien nao lao dao trong con mat gia cua nhan dan teKịch bản tốt nhất cho nền kinh tế Trung Quốc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
AVPL/SJC HCM 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
AVPL/SJC ĐN 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,480 ▲50K 11,760 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,470 ▲50K 11,750 ▲100K
Cập nhật: 18/04/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 117.000
TPHCM - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 114.000 117.000
Hà Nội - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 117.000
Đà Nẵng - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 114.000 117.000
Miền Tây - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.700 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.560 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.960 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.460 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 69.100 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.580 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.200 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.980 38.430
Cập nhật: 18/04/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,320 ▲100K 11,840 ▲100K
Trang sức 99.9 11,310 ▲100K 11,830 ▲100K
NL 99.99 11,320 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,320 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Cập nhật: 18/04/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16009 16275 16850
CAD 18170 18446 19061
CHF 31017 31395 32040
CNY 0 3358 3600
EUR 28850 29118 30159
GBP 33601 33989 34937
HKD 0 3209 3412
JPY 175 179 185
KRW 0 0 18
NZD 0 15069 15663
SGD 19214 19493 20021
THB 692 755 808
USD (1,2) 25667 0 0
USD (5,10,20) 25705 0 0
USD (50,100) 25733 25767 26110
Cập nhật: 18/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,755 25,755 26,115
USD(1-2-5) 24,725 - -
USD(10-20) 24,725 - -
GBP 33,961 34,053 34,970
HKD 3,281 3,291 3,391
CHF 31,211 31,308 32,204
JPY 178.51 178.83 186.87
THB 741.48 750.63 804.1
AUD 16,307 16,366 16,809
CAD 18,465 18,525 19,025
SGD 19,435 19,496 20,116
SEK - 2,649 2,744
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,884 4,018
NOK - 2,433 2,521
CNY - 3,519 3,614
RUB - - -
NZD 15,085 15,225 15,665
KRW 16.97 17.7 19.02
EUR 29,032 29,055 30,306
TWD 720.26 - 871.43
MYR 5,497.73 - 6,203.19
SAR - 6,795.47 7,153.43
KWD - 82,339 87,551
XAU - - -
Cập nhật: 18/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 18/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25746 25746 26106
AUD 16188 16288 16859
CAD 18357 18457 19016
CHF 31279 31309 32210
CNY 0 3518.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29033 29133 30006
GBP 33888 33938 35056
HKD 0 3320 0
JPY 179.14 179.64 186.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15192 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19373 19503 20237
THB 0 721.5 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 18/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,750 25,800 26,090
USD20 25,750 25,800 26,090
USD1 25,750 25,800 26,090
AUD 16,216 16,366 17,437
EUR 29,176 29,326 30,502
CAD 18,305 18,405 19,724
SGD 19,461 19,611 20,479
JPY 179.07 180.57 185.25
GBP 33,980 34,130 34,922
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,402 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/04/2025 14:00