Đông Nam Á quản lý đất hiếm như thế nào?

14:08 | 12/09/2023

1,118 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thứ Hai (ngày 11/9), Thủ tướng Anwar Ibrahim cho biết Malaysia sẽ xây dựng chính sách cấm xuất khẩu đất hiếm để "ngăn chặn khai thác và mất mát tài nguyên".
Đông Nam Á quản lý đất hiếm như thế nào?
Một khu khai thác đất hiếm ở Malaysia

Đất hiếm là nhóm gồm 17 nguyên tố hóa học được sử dụng trong các sản phẩm như tia laser, thiết bị quân sự, nam châm trong xe điện, tuabin gió và các thiết bị điện tử phổ biến như điện thoại thông minh.

Những khoáng chất này không hiếm trong lớp vỏ trái đất, nhưng các chất có giá trị kinh tế lại rất hiếm. Để tách các chất này thành các vật liệu cần thiết để sản xuất nam châm vĩnh cửu dùng trong các sản phẩm quan trọng là một quá trình phức tạp.

Dưới đây là các biện pháp được một số quốc gia châu Á công bố hoặc triển khai thực hiện.

MALAYSIA

Malaysia sở hữu khoảng 30.000 tấn trữ lượng đất hiếm, chỉ chiếm một phần nhỏ nguồn cung toàn cầu và thấp hơn nhiều so với trữ lượng của Trung Quốc, ước tính khoảng 44 triệu tấn.

Do vậy, Malaysia đã quyết định hạn chế xuất khẩu các nguồn tài nguyên khoáng sản thiết yếu.

Lynas Rare Earths Ltd của Australia, nhà sản xuất đất hiếm lớn nhất bên ngoài Trung Quốc, đang sở hữu một nhà máy ở Malaysia dùng để xử lý đất hiếm lấy từ Australia.

Malaysia đã áp đặt các hạn chế đối với một số hoạt động của Lynas, với lý do lo ngại về mức độ phóng xạ từ vết nứt và rò rỉ. Tuy nhiên Lynas đã phản đối lý do này.

Hiện chưa thể xác định ngay sản phẩm đất hiếm nào sẽ nằm trong lệnh cấm của Malaysia.

MYANMAR

Tại Myanmar, các mỏ ở khu vực Pangwa thuộc bang Kachin, nơi có nguồn đất hiếm lớn nhất cả nước, đã bị đóng cửa để kiểm tra kể từ ngày 4/9 cho đến khi có thông báo mới, khiến nhiều người lo ngại về nguồn cung ngắn hạn.

Năm ngoái, Myanmar chiếm 4% sản lượng khai thác đất hiếm toàn cầu, với sản lượng tương đương 12.000 tấn oxit đất hiếm.

Hoạt động khai thác thiếc tại một khu vực sản xuất then chốt của Myanmar cũng bị đình chỉ vào đầu năm nay.

INDONESIA

Indonesia đã cấm xuất khẩu quặng niken từ năm 2020 để tối đa hóa doanh thu từ quá trình chế biến quặng được sử dụng trong thép không gỉ và pin xe điện.

Hồi tháng 1, một nhà sản xuất niken lớn khác là Philippines đã cân nhắc việc đánh thuế xuất khẩu quặng niken để khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực hạ nguồn trong nước.

Đông Nam Á quản lý đất hiếm như thế nào?
Một mỏ đất hiếm ở Trung Quốc

TRUNG QUỐC

Hồi tháng 7, Trung Quốc đã công bố hạn chế xuất khẩu gali và germani, hai kim loại quan trọng được dùng để sản xuất chất bán dẫn, làm dấy lên mối lo ngại mới, cho rằng Bắc Kinh có thể sẽ hạn chế xuất khẩu các vật liệu khác, bao gồm cả đất hiếm.

Trung Quốc chiếm 70% sản lượng khai thác đất hiếm toàn cầu vào năm 2022, nhưng lại chiếm từ 85 - 90% thị phần sản xuất nam châm và đất hiếm đã qua chế biến.

Năm 2010, viện cớ lo ngại về môi trường, Trung Quốc đã hạn chế xuất khẩu đất hiếm sang Nhật Bản sau tranh chấp lãnh thổ, khiến Nhật Bản, quốc gia phụ thuộc gần như toàn bộ đất hiếm vào Trung Quốc, phải tìm kiếm các nhà cung cấp khác.

Nhật Bản đã đầu tư vào Lynas và giảm tỷ lệ nhập khẩu đất hiếm từ Trung Quốc xuống còn 58% vào năm 2018.

Mỏ đất hiếm lớn nhất châu Âu được tìm thấy ở Thụy ĐiểnMỏ đất hiếm lớn nhất châu Âu được tìm thấy ở Thụy Điển
Pháp lập quỹ đầu tư kim loại hiếmPháp lập quỹ đầu tư kim loại hiếm
Mỹ tìm đến đất hiếm của Mông CổMỹ tìm đến đất hiếm của Mông Cổ

Ý Thiên

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 118,200
AVPL/SJC HCM 115,700 118,200
AVPL/SJC ĐN 115,700 118,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,700 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,690 11,090
Cập nhật: 01/06/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 113.600
TPHCM - SJC 115.700 118.200
Hà Nội - PNJ 110.500 113.600
Hà Nội - SJC 115.700 118.200
Đà Nẵng - PNJ 110.500 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.700 118.200
Miền Tây - PNJ 110.500 113.600
Miền Tây - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.000 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.890 112.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.200 111.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.980 111.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.030 84.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.460 65.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.450 46.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.650 103.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.280 68.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.780 73.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.150 76.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.840 42.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.780 37.280
Cập nhật: 01/06/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,890 11,310
Trang sức 99.9 10,880 11,300
NL 99.99 10,650
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,100 11,370
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,820
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,820
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,820
Cập nhật: 01/06/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16214 16482 17064
CAD 18412 18689 19313
CHF 31004 31382 32033
CNY 0 3530 3670
EUR 28909 29178 30222
GBP 34235 34625 35577
HKD 0 3189 3393
JPY 173 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15200 15802
SGD 19617 19898 20438
THB 707 770 824
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26225
Cập nhật: 01/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,618 34,711 35,634
HKD 3,259 3,268 3,368
CHF 31,124 31,221 32,093
JPY 177.09 177.41 185.35
THB 757.54 766.9 820.26
AUD 16,478 16,538 16,980
CAD 18,581 18,641 19,143
SGD 19,823 19,884 20,513
SEK - 2,667 2,759
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,889 4,023
NOK - 2,512 2,603
CNY - 3,578 3,675
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,753
KRW 17.51 - 19.62
EUR 29,049 29,072 30,308
TWD 786.01 - 951.6
MYR 5,726.13 - 6,459.41
SAR - 6,819.53 7,178.24
KWD - 82,554 87,776
XAU - - -
Cập nhật: 01/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,830 25,840 26,180
EUR 28,883 28,999 30,108
GBP 34,409 34,547 35,525
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,008 31,133 32,052
JPY 176.27 176.98 184.34
AUD 16,354 16,420 16,950
SGD 19,791 19,870 20,414
THB 772 775 809
CAD 18,494 18,568 19,087
NZD 15,224 15,733
KRW 18 19.81
Cập nhật: 01/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25554 25554 26100
AUD 16364 16464 17032
CAD 18500 18600 19154
CHF 31169 31199 32096
CNY 0 3583.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29150 29250 30023
GBP 34593 34643 35745
HKD 0 3270 0
JPY 177.29 178.29 184.84
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15309 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19779 19909 20640
THB 0 737.3 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 11100000 11100000 11725000
Cập nhật: 01/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,840 25,890 26,190
USD20 25,840 25,890 26,190
USD1 25,840 25,890 26,190
AUD 16,383 16,533 17,607
EUR 29,159 29,309 30,498
CAD 18,423 18,523 19,849
SGD 19,838 19,988 20,469
JPY 177.5 179 183.72
GBP 34,628 34,778 35,578
XAU 11,598,000 0 11,852,000
CNY 0 3,464 0
THB 0 774 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/06/2025 10:00