Đồng loạt khánh thành 3 công trình giao thông trọng điểm trước Tết Nguyên đán

08:49 | 09/01/2021

220 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong thời gian từ 10-12/1, được sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, Bộ GTVT phối hợp UBND các địa phương và nhà đầu tư tổ chức khánh thành, thông xe, đưa vào khai thác 3 dự án, công trình giao thông trọng điểm gồm: Dự án cải tạo, nâng cấp đường cất/hạ cánh, đường lăn sân bay Nội Bài và sân bay Tân Sơn Nhất giai đoạn 1; Hầm đường bộ Hải Vân 2 thuộc dự án hầm đường bộ qua Đèo Cả và Dự án đầu tư tuyến đường Lộ Tẻ - Rạch Sỏi.
Đồng loạt khánh thành 3 công trình giao thông trọng điểm trước Tết Nguyên đán
Đường cất hạ cánh sân bay Nội Bài được sửa chữa để đảm bảo an toàn khai thác bay. Ảnh: Việt Hùng/Vietnam+

Hoàn thành sửa chữa 2 đường băng tại Tân Sơn Nhất và Nội Bài

Ngày 10/1, tại Cảng hàng không Quốc tế Tân Sơn Nhất, Bộ GTVT sẽ tổ chức Lễ khánh thành giai đoạn 1 Dự án nâng cấp, cải tạo đường băng sân bay Nội Bài, Tân Sơn Nhất.

Đây là hai dự án được tổ chức triển khai theo lệnh khẩn cấp của Chính phủ tại Nghị quyết 41/NQ-CP ngày 9/4/2020. Tại Văn bản 626/TTg-CN ngày 27/5/2020, Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý chấp thuận cho Bộ GTVT được thực hiện theo hình thức giao thầu (không thông qua lựa chọn nhà thầu) từ giai đoạn lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng cho đến giai đoạn hoàn thành đưa công trình vào khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật.

Cuối tháng 5/2020, Bộ GTVT đã ban hành các quyết định phê duyệt đầu tư dự án cải tạo, nâng cấp đường cất/ hạ cánh, đường lăn sân bay Nội Bài và Tân Sơn Nhất. Ban QLDA Thăng Long được Bộ GTVT giao nhiệm vụ là đơn vị quản lý dự án cải tạo, nâng cấp đường cất hạ cánh, đường lăn Cảng HKQT Nội Bài; Tổng công ty Cửu Long là đơn vị quản lý dự án cải tạo, nâng cấp đường cất hạ cánh, đường lăn Cảng HKQT Tân Sơn Nhất.

Đến nay, trải qua 6 tháng tổ chức thi công, giai đoạn 1 của dự án nâng cấp đường băng sân bay Nội Bài và Tân Sơn Nhất đã hoàn thành, đảm bảo các điều kiện để đưa vào khai thác từ 10/1/2021. Trên thực tế đường cất hạ 1B Cảng hàng không quốc tế Nội Bài đã được đưa vào khai thác từ ngày 1/1/2021.

Đồng loạt khánh thành 3 công trình giao thông trọng điểm trước Tết Nguyên đán
Hầm Hải Vân 2 sẽ giải quyết tình trạng quá tải ở hầm Hải Vân 1. Ảnh: VGP/Phan Trang.

Khánh thành Hầm đường bộ Hải Vân 2

Hạng mục hầm đường bộ Hải Vân thuộc dự án đầu tư xây dựng hầm đường bộ Đèo Cả (hầm Cổ Mã, Đèo Cả, Cù Mông và Hải Vân với tổng chiều dài toàn tuyến là 31,95 km). Dự án được thực hiện theo hình thức đối tác công-tư (PPP) loại hợp đồng BOT với tổng mức đầu tư ban đầu là 26.154 tỷ đồng do Tập đoàn Đèo Cả làm nhà đầu tư.

Hạng mục hầm Hải Vân được chia thành 2 giai đoạn. Giai đoạn 1 tiến hành nâng cấp, sửa chữa hầm Hải Vân 1 để giải quyết tình trạng xuống cấp cần trùng tu, sửa chữa, đã hoàn thành từ tháng 8/2017. Giai đoạn 2, tổ chức thi công hầm Hải Vân 2 với chiều dài toàn tuyến 12,4 km, chiều dài hầm là 6,2 km, được thiết kế với chiều rộng 9,7 m; bao gồm 2 làn xe rộng 7 m; đường bộ hành và bảo dưỡng rộng 1 m; dải an toàn 1,5 m; đường dẫn phía bắc dài khoảng 1,7 km; đường dẫn phía nam dài 4 km.

Đến tháng 9/2020, hầm Hải Vân 2 đã kết thúc công tác thi công, vượt 3 tháng so với tiến độ được Bộ GTVT chấp thuận.

Hiện nay, công trình đã đảm bảo đầy đủ các điều kiện để đưa vào vận hành từ 11/1/2021 sau khi được Bộ Công an nghiệm thu phòng cháy chữa cháy, được Hội đồng nghiệm thu Nhà nước chấp thuận kết quả nghiệm thu, đưa vào khai thác và Bộ GTVT thống nhất tổ chức thông xe.

Khi đưa vào khai thác, hầm Hải Vân 2 sẽ giải quyết tình trạng quá tải ở hầm Hải Vân 1, đáp ứng nhu cầu di chuyển của phương tiện khi lưu thông một chiều mỗi ống hầm, góp phần đảm bảo an toàn giao thông giữa Thừa Thiên-Huế và Đà Nẵng.

Đồng loạt khánh thành 3 công trình giao thông trọng điểm trước Tết Nguyên đán
Cao tốc Lộ Tẻ - Rạch Sỏi sẽ kết nối cầu Vàm Cống và cao tốc Cao Lãnh - Mỹ An

Khánh thành tuyến Lộ Tẻ - Rạch Sỏi nối Cần Thơ-Kiên Giang

Dự án đầu tư xây dựng tuyến Lộ Tẻ - Rạch Sỏi do Bộ GTVT là chủ đầu tư, Tổng công ty Cửu Long là đơn vị đại diện chủ đầu tư. Dự án có tổng mức đầu tư hơn 6.355 tỷ đồng, sử dụng nguồn vốn vay ODA của Chính phủ Hàn Quốc và vốn đối ứng trong nước.

Dự án có tổng chiều dài 51 km, được chia làm 2 gói thầu thi công xây lắp gồm: Gói 1 nằm trên địa phận TP. Cần Thơ với chiều dài 24,17 km, 11 km đường gom và 13 cầu và hệ thống thoát nước; Gói 2 nằm trên địa phận tỉnh Kiên Giang với chiều dài 27 km, có 9 km đường gom và 14 cầu cùng hệ thống thoát nước.

Theo quy hoạch tổng thể, tuyến Lộ Tẻ - Rạch Sỏi là đoạn thuộc trục Chơn Thành - Đất Mũi của đường Hồ Chí Minh được xây dựng có tiêu chuẩn hình học phù hợp với quy mô đường cao tốc loại A, vận tốc thiết kế là 80 km/h; có 4 làn xe, Bnền/Bmặt=17 m/15,5 m, có dải phân cách cứng, kết cấu mặt đường láng nhựa, tổng chiều dài là 51 km. Giai đoạn hoàn chỉnh sẽ được đầu tư với quy mô 6 làn xe và mặt đường bê tông nhựa, vận tốc thiết kế là 100 km/h.

Điểm đầu dự án tại Km 02+104.11 thuộc địa bàn huyện Vĩnh Thạnh, TP. Cần Thơ, kết nối Dự án xây dựng cầu Vàm Cống đã hoàn thành và đưa vào khai thác; Điểm cuối dự án tại Km 53+553 thuộc địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang, kết nối với dự án Tuyến tránh Rạch Giá.

Dự án được Bộ GTVT tổ chức khởi công xây dựng vào ngày 17/01/2016, sau 5 năm triển khai xây dựng, đến nay, giai đoạn 1 của dự án đã hoàn thành, đảm bảo các điều kiện để thông xe, đưa vào khai thác từ 12/01/2021 và chỉ cho phép các phương tiện cơ giới đường bộ được lưu thông trừ mô tô, xe gắn máy.

Khi đưa tuyến Lộ Tẻ-Rạch Sỏi vào sử dụng sẽ rút ngắn thời gian đi từ TP. Cần Thơ xuống Kiên Giang từ 1 giờ 30 phút xuống còn 50 phút, tăng cường năng lực, hiệu quả khai thác của tuyến đường liên vận quốc tế nối liền Campuchia và Thái Lan đến Việt Nam.

Dự án đầu tư xây dựng tuyến Lộ Tẻ - Rạch Sỏi sau khi hoàn thành cùng với các dự án kết nối trung tâm đồng bằng Mekong (cầu Cao Lãnh, cầu Vàm Cống...) góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội đối với các địa phương có dự án đi qua nói riêng và khu vực Tây Nam Bộ nói chung, giúp làm tăng năng lực, hiệu quả khai thác tuyến đường liên vận quốc tế nối liền Campuchia và Thái Lan.

Đồng thời, tiếp tục kết nối với tuyến Mỹ An - Cao Lãnh và tuyến N2 (Đức Hòa - Mỹ An) là các tuyến đường bộ cao tốc được đầu tư trong tương lai để tạo thành trục dọc nối từ TPHCM đi các tỉnh miền Tây Nam Bộ, tạo tiền đề cho việc hình thành tuyến cao tốc phía tây song song với tuyến cao tốc Bắc - Nam phía đông (đến Cà Mau) và cùng với các tuyến cao tốc trục ngang đã được phê duyệt quy hoạch (Bạc Liêu - Rạch Giá - Hà Tiên và Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng) sẽ hình thành mạng lưới đường bộ cao tốc hiện đại, đồng bộ khu vực đồng bằng sông Cửu Long, góp phần quan trọng phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh trong khu vực và của đất nước.

Theo baochinhphu.vn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 06:00