Đồng loạt khánh thành 3 công trình giao thông trọng điểm trước Tết Nguyên đán

08:49 | 09/01/2021

219 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong thời gian từ 10-12/1, được sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, Bộ GTVT phối hợp UBND các địa phương và nhà đầu tư tổ chức khánh thành, thông xe, đưa vào khai thác 3 dự án, công trình giao thông trọng điểm gồm: Dự án cải tạo, nâng cấp đường cất/hạ cánh, đường lăn sân bay Nội Bài và sân bay Tân Sơn Nhất giai đoạn 1; Hầm đường bộ Hải Vân 2 thuộc dự án hầm đường bộ qua Đèo Cả và Dự án đầu tư tuyến đường Lộ Tẻ - Rạch Sỏi.
Đồng loạt khánh thành 3 công trình giao thông trọng điểm trước Tết Nguyên đán
Đường cất hạ cánh sân bay Nội Bài được sửa chữa để đảm bảo an toàn khai thác bay. Ảnh: Việt Hùng/Vietnam+

Hoàn thành sửa chữa 2 đường băng tại Tân Sơn Nhất và Nội Bài

Ngày 10/1, tại Cảng hàng không Quốc tế Tân Sơn Nhất, Bộ GTVT sẽ tổ chức Lễ khánh thành giai đoạn 1 Dự án nâng cấp, cải tạo đường băng sân bay Nội Bài, Tân Sơn Nhất.

Đây là hai dự án được tổ chức triển khai theo lệnh khẩn cấp của Chính phủ tại Nghị quyết 41/NQ-CP ngày 9/4/2020. Tại Văn bản 626/TTg-CN ngày 27/5/2020, Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý chấp thuận cho Bộ GTVT được thực hiện theo hình thức giao thầu (không thông qua lựa chọn nhà thầu) từ giai đoạn lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng cho đến giai đoạn hoàn thành đưa công trình vào khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật.

Cuối tháng 5/2020, Bộ GTVT đã ban hành các quyết định phê duyệt đầu tư dự án cải tạo, nâng cấp đường cất/ hạ cánh, đường lăn sân bay Nội Bài và Tân Sơn Nhất. Ban QLDA Thăng Long được Bộ GTVT giao nhiệm vụ là đơn vị quản lý dự án cải tạo, nâng cấp đường cất hạ cánh, đường lăn Cảng HKQT Nội Bài; Tổng công ty Cửu Long là đơn vị quản lý dự án cải tạo, nâng cấp đường cất hạ cánh, đường lăn Cảng HKQT Tân Sơn Nhất.

Đến nay, trải qua 6 tháng tổ chức thi công, giai đoạn 1 của dự án nâng cấp đường băng sân bay Nội Bài và Tân Sơn Nhất đã hoàn thành, đảm bảo các điều kiện để đưa vào khai thác từ 10/1/2021. Trên thực tế đường cất hạ 1B Cảng hàng không quốc tế Nội Bài đã được đưa vào khai thác từ ngày 1/1/2021.

Đồng loạt khánh thành 3 công trình giao thông trọng điểm trước Tết Nguyên đán
Hầm Hải Vân 2 sẽ giải quyết tình trạng quá tải ở hầm Hải Vân 1. Ảnh: VGP/Phan Trang.

Khánh thành Hầm đường bộ Hải Vân 2

Hạng mục hầm đường bộ Hải Vân thuộc dự án đầu tư xây dựng hầm đường bộ Đèo Cả (hầm Cổ Mã, Đèo Cả, Cù Mông và Hải Vân với tổng chiều dài toàn tuyến là 31,95 km). Dự án được thực hiện theo hình thức đối tác công-tư (PPP) loại hợp đồng BOT với tổng mức đầu tư ban đầu là 26.154 tỷ đồng do Tập đoàn Đèo Cả làm nhà đầu tư.

Hạng mục hầm Hải Vân được chia thành 2 giai đoạn. Giai đoạn 1 tiến hành nâng cấp, sửa chữa hầm Hải Vân 1 để giải quyết tình trạng xuống cấp cần trùng tu, sửa chữa, đã hoàn thành từ tháng 8/2017. Giai đoạn 2, tổ chức thi công hầm Hải Vân 2 với chiều dài toàn tuyến 12,4 km, chiều dài hầm là 6,2 km, được thiết kế với chiều rộng 9,7 m; bao gồm 2 làn xe rộng 7 m; đường bộ hành và bảo dưỡng rộng 1 m; dải an toàn 1,5 m; đường dẫn phía bắc dài khoảng 1,7 km; đường dẫn phía nam dài 4 km.

Đến tháng 9/2020, hầm Hải Vân 2 đã kết thúc công tác thi công, vượt 3 tháng so với tiến độ được Bộ GTVT chấp thuận.

Hiện nay, công trình đã đảm bảo đầy đủ các điều kiện để đưa vào vận hành từ 11/1/2021 sau khi được Bộ Công an nghiệm thu phòng cháy chữa cháy, được Hội đồng nghiệm thu Nhà nước chấp thuận kết quả nghiệm thu, đưa vào khai thác và Bộ GTVT thống nhất tổ chức thông xe.

Khi đưa vào khai thác, hầm Hải Vân 2 sẽ giải quyết tình trạng quá tải ở hầm Hải Vân 1, đáp ứng nhu cầu di chuyển của phương tiện khi lưu thông một chiều mỗi ống hầm, góp phần đảm bảo an toàn giao thông giữa Thừa Thiên-Huế và Đà Nẵng.

Đồng loạt khánh thành 3 công trình giao thông trọng điểm trước Tết Nguyên đán
Cao tốc Lộ Tẻ - Rạch Sỏi sẽ kết nối cầu Vàm Cống và cao tốc Cao Lãnh - Mỹ An

Khánh thành tuyến Lộ Tẻ - Rạch Sỏi nối Cần Thơ-Kiên Giang

Dự án đầu tư xây dựng tuyến Lộ Tẻ - Rạch Sỏi do Bộ GTVT là chủ đầu tư, Tổng công ty Cửu Long là đơn vị đại diện chủ đầu tư. Dự án có tổng mức đầu tư hơn 6.355 tỷ đồng, sử dụng nguồn vốn vay ODA của Chính phủ Hàn Quốc và vốn đối ứng trong nước.

Dự án có tổng chiều dài 51 km, được chia làm 2 gói thầu thi công xây lắp gồm: Gói 1 nằm trên địa phận TP. Cần Thơ với chiều dài 24,17 km, 11 km đường gom và 13 cầu và hệ thống thoát nước; Gói 2 nằm trên địa phận tỉnh Kiên Giang với chiều dài 27 km, có 9 km đường gom và 14 cầu cùng hệ thống thoát nước.

Theo quy hoạch tổng thể, tuyến Lộ Tẻ - Rạch Sỏi là đoạn thuộc trục Chơn Thành - Đất Mũi của đường Hồ Chí Minh được xây dựng có tiêu chuẩn hình học phù hợp với quy mô đường cao tốc loại A, vận tốc thiết kế là 80 km/h; có 4 làn xe, Bnền/Bmặt=17 m/15,5 m, có dải phân cách cứng, kết cấu mặt đường láng nhựa, tổng chiều dài là 51 km. Giai đoạn hoàn chỉnh sẽ được đầu tư với quy mô 6 làn xe và mặt đường bê tông nhựa, vận tốc thiết kế là 100 km/h.

Điểm đầu dự án tại Km 02+104.11 thuộc địa bàn huyện Vĩnh Thạnh, TP. Cần Thơ, kết nối Dự án xây dựng cầu Vàm Cống đã hoàn thành và đưa vào khai thác; Điểm cuối dự án tại Km 53+553 thuộc địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang, kết nối với dự án Tuyến tránh Rạch Giá.

Dự án được Bộ GTVT tổ chức khởi công xây dựng vào ngày 17/01/2016, sau 5 năm triển khai xây dựng, đến nay, giai đoạn 1 của dự án đã hoàn thành, đảm bảo các điều kiện để thông xe, đưa vào khai thác từ 12/01/2021 và chỉ cho phép các phương tiện cơ giới đường bộ được lưu thông trừ mô tô, xe gắn máy.

Khi đưa tuyến Lộ Tẻ-Rạch Sỏi vào sử dụng sẽ rút ngắn thời gian đi từ TP. Cần Thơ xuống Kiên Giang từ 1 giờ 30 phút xuống còn 50 phút, tăng cường năng lực, hiệu quả khai thác của tuyến đường liên vận quốc tế nối liền Campuchia và Thái Lan đến Việt Nam.

Dự án đầu tư xây dựng tuyến Lộ Tẻ - Rạch Sỏi sau khi hoàn thành cùng với các dự án kết nối trung tâm đồng bằng Mekong (cầu Cao Lãnh, cầu Vàm Cống...) góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội đối với các địa phương có dự án đi qua nói riêng và khu vực Tây Nam Bộ nói chung, giúp làm tăng năng lực, hiệu quả khai thác tuyến đường liên vận quốc tế nối liền Campuchia và Thái Lan.

Đồng thời, tiếp tục kết nối với tuyến Mỹ An - Cao Lãnh và tuyến N2 (Đức Hòa - Mỹ An) là các tuyến đường bộ cao tốc được đầu tư trong tương lai để tạo thành trục dọc nối từ TPHCM đi các tỉnh miền Tây Nam Bộ, tạo tiền đề cho việc hình thành tuyến cao tốc phía tây song song với tuyến cao tốc Bắc - Nam phía đông (đến Cà Mau) và cùng với các tuyến cao tốc trục ngang đã được phê duyệt quy hoạch (Bạc Liêu - Rạch Giá - Hà Tiên và Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng) sẽ hình thành mạng lưới đường bộ cao tốc hiện đại, đồng bộ khu vực đồng bằng sông Cửu Long, góp phần quan trọng phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh trong khu vực và của đất nước.

Theo baochinhphu.vn

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 22:00