Doanh thu quý 2/2019 của Bamboo Airways gấp hơn 3 lần quý 1

06:53 | 16/08/2019

303 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sau 6 tháng đầu tiên cất cánh thương mại, doanh thu quý 2/2019 của hãng hàng không Bamboo Airways đã tăng hơn 3 lần so với quý 1 - thông tin từ UBND tỉnh Bình Định, nơi Bamboo Airways đăng ký đầu tư và đặt trụ sở.
doanh thu quy 22019 cua bamboo airways gap hon 3 lan quy 1Bamboo Airways dẫn đầu về tỷ lệ bay đúng giờ

Cụ thể, UBND tỉnh Bình Định cho biết, nếu so sánh với lợi nhuận sau thuế -329,4 tỉ đồng tại thời điểm 30/4/2019, thì theo số liệu tại bảng cân đối kế toán tại thời điểm 30/6/2019 của Bamboo Airways, có thể thấy lợi nhuận âm đã giảm dần theo từng tháng.

Đặc biệt, tính theo tổng thể từng quý thì kết quả kinh doanh đang ngày càng cải thiện theo chiều hướng tích cực. Doanh thu quý 2/2019 của Bamboo Airways cũng tăng mạnh, đạt 1.115,1 tỷ đồng, tăng tới hơn 242%so với quý 1.

UBND tỉnh Bình Định cũng nhấn mạnh, Bamboo Airways mới đi vào hoạt động nên trong 3 tháng đầu tiên, hãng hàng không này ở giai đoạn mới thâm nhập thị trường, nên hãng có những chính sách giảm giá, ưu đãi cho các dịch vụ vận chuyển để thu hút khách hàng. Cùng với đó là những khoản đầu tư ban đầu như xây dựng, mua sắm cơ sở vật chất trang thiết bị, đặt cọc thuê mua máy bay cũng sẽ phải chi trả trong thời gian này.

doanh thu quy 22019 cua bamboo airways gap hon 3 lan quy 1
Bamboo Airways mới đây cũng được Chính phủ cho phép tăng lên 30 tàu bay.

Do đó, chi phí biến đổi trong 3 tháng đầu hoạt động theo nguyên tắc kế toán sẽ ghi nhận bằng doanh thu, phần còn lại sẽ phân bổ đều trong các tháng còn lại. Điều này chứng minh hoạt động của Bamboo Bamboo Airways ngày càng hiệu quả, hoàn toàn đủ năng lực huy động vốn đầu tư từ nguồn doanh thu khai thác để bù đắp khoản vốn đầu tư tăng thêm.

Cũng theo UBND tỉnh Bình Định, khoản cho vay ngắn hạn của Bamboo Airways tại thời điểm 30-6-2019 là 986,49 tỷ đồng, đã giảm 7% so với thời điểm 30/4/2019 (1.062 tỉ đồng).

Các khoản cho vay này đều là các khoản cho các đối tác thường xuyên của Tập đoàn FLC vay, với mục đích tối ưu dòng tiền của Bamboo Airways và Tập đoàn FLC. Ngay khi Bamboo Airways cần sử dụng đến nguồn tiền này, việc thu hồi sẽ tương đối đơn giản, với sự hỗ trợ và đảm bảo của Tập đoàn FLC.

Một đại diện Bamboo Airwways cho biết thêm, hầu như tất cả các hãng hàng không mới ra đời đều sẽ phải chịu lỗ trong những năm đầu tiên. Với Bamboo Airwways, khoản lỗ trong thời gian đầu vận hành khai thác đều là nằm trong dự kiến. Tập đoàn FLC đã có văn bản giải trình cụ thể về kế hoạch phát triển đội tàu, năng lực khai thác tàu bay và tài chính.

Ngày 14/8, Chính phủ cũng đã có văn bản chính thức cho phép Bamboo Airways tăng lên quy mô đội bay lên 30 máy bay đến năm 2023, bao gồm cả máy bay thân rộng và thân hẹp, theo Quyết định số 1014/QĐ-TTg về việc phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án vận tải hàng không Tre Việt.

Theo quyết định này, quy mô đội bay của Bamboo Airways được phê duyệt điều chỉnh tăng lên 30 máy bay đến năm 2023, bao gồm loại máy bay thân hẹp Airbus A319/A320/A321 và loại máy bay thân rộng Airbus A330, A350 hoặc Boeing B787. Cùng với đó, vốn góp tăng lên 1.300 tỷ đồng (vốn chủ sở hữu đã góp đủ 100%).

Bamboo Airways đã hoàn thiện hồ sơ điều chỉnh dự án đầu tư nội dung kế hoạch phát triển đội bay theo yêu cầu của các Bộ, ban ngành liên quan, bao gồm kế hoạch phát triển đội bay, kế hoạch nguồn vốn, kế hoạch phát triển và đào tạo nguồn nhân lực, đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội và hiệu quả tài chính của dự án...

Xuân Hinh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,700 ▼1300K 82,200 ▼1250K
AVPL/SJC HCM 79,750 ▼1250K 82,250 ▼1200K
AVPL/SJC ĐN 79,750 ▼1250K 82,250 ▼1200K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼950K 74,150 ▼950K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼950K 74,050 ▼950K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,700 ▼1300K 82,200 ▼1250K
Cập nhật: 23/04/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
TPHCM - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Hà Nội - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Miền Tây - SJC 80.000 ▼1000K 82.500 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 ▼1300K 73.700 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 ▼970K 55.430 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 ▼760K 43.270 ▼760K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 ▼540K 30.810 ▼540K
Cập nhật: 23/04/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼110K 7,520 ▼90K
Trang sức 99.9 7,275 ▼110K 7,510 ▼90K
NL 99.99 7,280 ▼110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼110K 7,550 ▼90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼110K 7,550 ▼90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼110K 7,550 ▼90K
Miếng SJC Thái Bình 8,015 ▼85K 8,230 ▼110K
Miếng SJC Nghệ An 8,015 ▼85K 8,230 ▼110K
Miếng SJC Hà Nội 8,015 ▼85K 8,230 ▼110K
Cập nhật: 23/04/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 ▼1000K 82,500 ▼1000K
SJC 5c 80,000 ▼1000K 82,520 ▼1000K
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 ▼1000K 82,530 ▼1000K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,700 ▼1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,800 ▼1200K
Nữ Trang 99.99% 72,600 ▼1200K 73,900 ▼1200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼1188K 73,168 ▼1188K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼816K 50,407 ▼816K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼501K 30,969 ▼501K
Cập nhật: 23/04/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 23/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,187 16,287 16,737
CAD 18,333 18,433 18,983
CHF 27,464 27,569 28,369
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,586 3,716
EUR #26,662 26,697 27,957
GBP 31,052 31,102 32,062
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.09 161.09 169.04
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,280 2,360
NZD 14,832 14,882 15,399
SEK - 2,292 2,402
SGD 18,245 18,345 19,075
THB 633.54 677.88 701.54
USD #25,180 25,180 25,488
Cập nhật: 23/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 23/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25255 25235 25488
AUD 16234 16284 16789
CAD 18380 18430 18886
CHF 27649 27699 28267
CNY 0 3478.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26867 26917 27627
GBP 31189 31239 31892
HKD 0 3140 0
JPY 162.46 162.96 167.49
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18488 18538 19099
THB 0 647.4 0
TWD 0 779 0
XAU 8050000 8050000 8220000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 23/04/2024 13:00