Doanh nghiệp xăng, dầu lao đao vì giá xuống đáy

06:09 | 23/03/2020

1,299 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
PVN dự tính mất hơn 2,3 tỷ USD doanh thu, trong khi các doanh nghiệp nhập khẩu, phân phối xăng dầu cũng đang kêu lỗ nặng.

Tính chung cả tuần qua, giá dầu WTI giảm 30%, Brent mất 20% trong khi sức ép giảm giá vẫn đè nặng lên dầu thô. Giá dầu thế giới rớt thảm đã tác động trực tiếp, nặng nề lên ngành dầu khí khi hiệu quả khai thác giảm mạnh, doanh thu không đủ bù đắp chi phí khai thác.

Doanh nghiệp xăng, dầu lao đao vì giá xuống đáy
Giàn khoan dầu khí trên thềm lục địa Việt Nam. Ảnh: Hữu Khoa

Tính toán của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) cho thấy, giá dầu xuống 30 USD một thùng so với mức giá được Quốc hội thông qua và làm cơ sở tính dự toán là 60 USD, doanh thu bán dầu của PVN giảm 2,35 tỷ USD doanh thu. Đồng nghĩa, khoản tiền nộp ngân sách của tập đoàn này giảm gần 800 triệu USD.

Tại cuộc họp trực tuyến với các đơn vị hồi đầu tuần, Tổng giám đốc PVN Lê Mạnh Hùng nói "đây là một trong những thời điểm khó khăn nhất trong lịch sử".

Với giá dầu thô trên dưới 30 USD một thùng, nhiều lô hợp đồng của PVN sau khi nộp các loại thuế, doanh thu không đủ bù chi phí. Do đặc thù của các hoạt động dầu khí ngoài khơi thường có các hợp đồng dài hạn, nếu dừng sản xuất thiệt hại nhiều hơn vì vẫn phải trả chi phí dẫn. Ngoài ra, giá dầu giảm làm ảnh hưởng đến giá cung cấp các giàn khoan khi tái ký hợp đồng, đối tác sẽ yêu cầu đàm phán lại giá.

Các đơn vị sản xuất, kinh doanh xăng dầu trong nước cũng kêu khó. Hàng tồn kho tăng cao và chênh lệch giá sản phẩm, dầu thô thấp khiến Công ty Lọc hoá dầu Bình Sơn (BSR) lỗ 313 tỷ đồng trong tháng 2. Luỹ kế 2 tháng đầu năm BSR lỗ 228 tỷ đồng. Tương tự, lượng hàng tồn kho tại Nhà máy Lọc dầu Nghi Sơn lên tới 70-85% và có nguy cơ quá tải kho chứa hàng trong tháng 3.

"Hoạt động sản xuất và kinh doanh xăng dầu chịu tác động kép, giá dầu thô lao dốc làm giá sản phẩm xăng dầu giảm sâu, đồng thời nhu cầu tiêu thụ sụt giảm trên 30% do ảnh hưởng của Covid-19", ông Sơn cho biết.

Ông Trần Duy Đông - Vụ trưởng Vụ thị trường trong nước (Bộ Công Thương) dẫn số liệu của các doanh nghiệp đầu mối cho thấy, có đơn vị chỉ tiêu thụ một nửa hàng so với trước, có đơn vị đã ghi nhận mức lỗ tới 40 tỷ đồng trong 2 tháng qua.

Là đơn vị phân phối xăng dầu ở khu vực phía Bắc, ông Nguyễn Văn Tiu - Tổng giám đốc Công ty cổ phần Xăng dầu Tự lực I cho biết, tiêu thụ hàng đã giảm 25-30%. Để cắt lỗ và đẩy hàng tồn, doanh nghiệp phải tăng mức chiết khấu cho các đại lý lên trên 2.000 đồng một lít, nhưng hàng đẩy đi vẫn rất chậm.

Doanh nghiệp xăng, dầu lao đao vì giá xuống đáy
Đổ xăng cho khách hàng tại một trạm bơm xăng tại TP HCM. Ảnh: Thành Nguyễn

Để đối phó, Tổng giám đốc PVN Lê Mạnh Hùng nói, PVN vẫn cố gắng duy trì khai thác tại hầu hết dự án và rà soát lại tổng thể các lô dầu khí, giếng khoan, xác định mức giá dầu khả thi. Tập đoàn này cũng tính mua dự trữ dầu thô, sản phẩm xăng dầu nhằm tranh thủ cơ hội giá dầu chạm đáy chờ thị trường ấm trở lại.

Đồng tình với phương án này nhưng Tiến sĩ Lê Đăng Doanh - nguyên Viện trưởng Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (CIEM) lưu ý, biến động thị trường rất khó lường, cần dự đoán chính xác để tránh thua lỗ. "PVN muốn làm được điều này nên tìm những chuyên gia có kinh nghiệm và trình độ để được tư vấn cụ thể, từ đó có thể quyết nhanh, thực hiện nhanh", ông nói.

Còn ông Ngô Trí Long thì cho rằng, PVN cần phải đánh giá nếu nhập dầu về, kho đủ khả năng dự trữ đến đâu, thời gian giảm giá dầu sẽ kéo dài trong bao lâu. "Nếu nhập về giá vẫn tiếp tục giảm sâu, kéo dài thì rất nguy hiểm", ông nói.

Theo ông Lê Đăng Doanh, PVN cũng cần tính đến kịch bản xấu nhất là phải dừng hoạt động các mỏ, nhà máy lọc dầu giá thành khai thác quá cao. "Đây là tình thế bất khả kháng, nếu cần thiết vẫn phải làm", ông nói.

Giá dầu giảm cũng có nghĩa thu ngân sách bị ảnh hưởng. Ông Nguyễn Việt Sơn - Vụ trưởng Vụ Dầu khí, than (Bộ Công Thương) cho biết, thu ngân sách dự kiến giảm 800 triệu USD. "Hiện tỷ lệ thu ngân sách từ dầu thô không còn duy trì được như thời kỳ trước, nhưng mức giảm 800 triệu USD là đáng kể. Cân đối ngân sách lúc này tương đối khó khăn", ông nói.

Ngoài doanh thu từ dầu thô giảm sâu, theo ông Ngô Trí Long - nguyên Viện trưởng Viện Nghiên cứu thị trường giá cả (Bộ Tài chính), ngân sách Nhà nước sẽ mất thêm một khoản nữa khi nguồn thu từ thuế xuất nhập khẩu cũng giảm theo.

Để gỡ khó các doanh nghiệp, ông Nguyễn Việt Sơn đề xuất Bộ Tài chính rà soát lại các chính sách thuế, phí như VAT với phân ure, thuế thu nhập doanh nghiệp với hoạt động khai thác dầu khí, cơ chế tài chính cho Quỹ tìm kiếm thăm dò cho các đơn vị liên quan. Tương tự, các doanh nghiệp xăng, dầu cũng mong muốn ngân hàng hỗ trợ giãn nợ khi kinh doanh liên tục lỗ.

Theo VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,130
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,120
Cập nhật: 01/07/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.800 116.300
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 113.800 116.300
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 113.800 116.300
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 113.800 116.300
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.800
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 01/07/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,795
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,795
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,750 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,750 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,750 11,950
Cập nhật: 01/07/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16511 16779 17355
CAD 18557 18834 19451
CHF 32094 32476 33117
CNY 0 3570 3690
EUR 29970 30243 31274
GBP 34955 35348 36281
HKD 0 3196 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15510 16100
SGD 19938 20221 20747
THB 719 782 835
USD (1,2) 25853 0 0
USD (5,10,20) 25893 0 0
USD (50,100) 25921 25955 26300
Cập nhật: 01/07/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,393 35,489 36,382
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 32,304 32,405 33,220
JPY 177.98 178.3 185.82
THB 766.14 775.6 829.8
AUD 16,817 16,878 17,346
CAD 18,797 18,857 19,408
SGD 20,105 20,168 20,845
SEK - 2,712 2,806
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,035 4,173
NOK - 2,551 2,642
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,523 15,667 16,123
KRW 17.86 18.62 20.1
EUR 30,185 30,209 31,436
TWD 807.36 - 977.43
MYR 5,790.69 - 6,533.62
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,043 88,336
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 01/07/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25935 25935 26295
AUD 16680 16780 17350
CAD 18734 18834 19391
CHF 32330 32360 33246
CNY 0 3609.8 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30249 30349 31124
GBP 35251 35301 36412
HKD 0 3330 0
JPY 177.49 178.49 185
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15618 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20093 20223 20956
THB 0 748 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 01/07/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,260
USD20 25,930 25,980 26,260
USD1 25,930 25,980 26,260
AUD 16,767 16,917 17,982
EUR 30,313 30,463 31,639
CAD 18,694 18,794 20,110
SGD 20,177 20,327 20,804
JPY 178.05 179.55 184.2
GBP 35,352 35,502 36,625
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 08:00