Doanh nghiệp vẫn gặp nhiều rào cản

09:17 | 15/01/2018

244 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Doanh nghiệp (DN) vẫn đang gặp không ít rào cản, vướng mắc trong quá trình sản xuất kinh doanh. Điều này đòi hỏi sự vào cuộc quyết liệt hơn nữa trong năm 2018 từ Chính phủ tới các cấp, các ngành, địa phương để cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh, giảm chi phí cho DN.

Quyết liệt vào cuộc

Năm 2017, với quyết tâm đẩy mạnh cải cách, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tuyên bố lấy năm 2017 là “Năm giảm chi phí cho DN”. Tinh thần này cũng được Thủ tướng Chính phủ quán triệt, chỉ đạo các Bộ, ngành tập trung rà soát, bãi bỏ, đơn giản hóa các quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh; cải cách các quy định về quản lý chuyên ngành… tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho DN.

doanh nghiep van gap nhieu rao can
Làm thủ tục thông quan tại Cảng Đình Vũ (Hải Phòng)

Trên tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng, trong năm 2017, Bộ Công Thương đã tiên phong, rà soát và cắt giảm, đơn giản hóa 675 điều kiện kinh doanh (ĐKKD) trong lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ động rà soát và đề xuất bãi bỏ, sửa đổi 118 ĐKKD (chiếm 34,2%), trong đó bãi bỏ 65 ĐKKD sửa đổi theo hướng rút gọn 53 ĐKKD. Bộ Tài chính cải cách các quy định và thủ tục về thuế, hải quan. Ngân hàng Nhà nước nâng cao chất lượng hệ thống thông tin tín dụng; bảo vệ tốt hơn quyền lợi của người vay và người cho vay. Bộ Xây dựng tăng cường thực hiện các biện pháp rút ngắn thời gian cấp giấy phép xây dựng và các thủ tục liên quan. Bộ Kế hoạch và Đầu tư lồng ghép các thủ tục và rút ngắn thời gian hoàn tất thủ tục đăng ký kinh doanh...

Những nỗ lực đó đã góp phần cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh. Theo Báo cáo Môi trường kinh doanh năm 2018 của Ngân hàng Thế giới (WB), Việt Nam tiếp tục được tăng hạng khi xếp hạng 68/190 nền kinh tế được đánh giá, tăng 14 bậc so với năm 2017. Không chỉ vậy, cộng đồng DN trong nước cũng ghi nhận những nỗ lực này. Chủ tịch HĐQT Tổng Công ty May Hưng Yên (Hugaco) Nguyễn Xuân Dương cho biết, tại Hưng Yên, hằng năm, các cơ quan chức năng chỉ gặp mặt DN 1 lần, nhưng năm 2017 đã có đến 3 lần gặp gỡ, tiếp xúc với DN để lắng nghe những nguyện vọng, kiến nghị của các DN trong việc thực hiện cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính (TTHC). Các ngành thuế, tài chính, hải quan… đều có những cách làm cụ thể, hỗ trợ, tạo động lực cho DN phát triển.

Vẫn còn “trên nóng, dưới lạnh”

Chuyên gia kinh tế Phạm Chi Lan khẳng định, môi trường kinh doanh Việt Nam được cải thiện 2 năm qua là minh chứng rõ nét cho sự cải cách, những nỗ lực rất lớn của Chính phủ, nhưng chúng ta vẫn trong tình trạng “trên nóng, dưới lạnh”.

Thực tế, DN vẫn rất sốt ruột vì cải cách chưa thực sự tạo chuyển biến đột phá. Không ít địa phương vẫn muốn neo giữ cách thức quản lý cũ, không muốn thay đổi hoặc chậm thay đổi. Đại diện Hiệp hội DN Điện tử đưa ra một ví dụ về thủ tục nhập khẩu sản phẩm tivi kết nối wifi hiện kéo dài tới 3 tháng, trong khi thời gian làm thủ tục của cơ quan hải quan dài nhất chỉ 1-2 ngày.

Ông Trần Văn Lĩnh, Chủ tịch HĐQT Công ty CP Thủy sản và thương mại Thuận Phước cho biết, các chi phí kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm cũng như chi phí giám sát quá trình từ nuôi trồng, khai thác đến chế biến, xuất khẩu thủy sản vẫn còn cao và chồng chéo. Cơ quan chức năng kiểm tra, đánh giá và DN phải mất phí, nhưng chứng nhận đó chỉ có giá trị trên mẫu. Mà hàng mẫu ít và không phải là sản phẩm xuất khẩu nên khi đối tác nhập khẩu yêu cầu giấy chứng nhận chất lượng thì hầu hết sản phẩm đều phải kiểm định lại. Do đó, chi phí của DN đội lên rất nhiều.

Thực tế, việc giảm chi phí cho DN là một chặng đường dài, đầy chông gai. TS Nguyễn Đình Cung, Viện trưởng CIEM kiến nghị: Năm 2018, Chính phủ cần tiếp tục coi là “Năm cắt giảm chi phí cho DN” với các giải pháp cụ thể như: Giảm lãi suất cho vay trên cơ sở giảm lãi suất huy động; giảm chi phí logistic; rà soát, giảm chi phí cầu, đường, nhất là phí BOT; giảm ách tắc ở các cảng biển, cảng hàng không. Năm 2018, tất cả các giải pháp cải cách thế chế, cải thiện môi trường kinh doanh đều hướng đến phát triển các loại thị trường, bảo đảm cạnh tranh công bằng, thúc đẩy sản xuất kinh doanh tự do hơn, thuận lợi hơn, an toàn hơn, giảm rủi ro và chi phí.

Những rào cản xuất phát từ những quy định không cụ thể, rõ ràng khiến những công chức, viên chức cơ quan công quyền lợi dụng để “hành” DN. Do đó, cần quyết liệt hơn nữa trong cải cách TTHC, trong đó hạn chế tối đa những quy định chung chung làm khó DN. Theo Phó chủ tịch kiêm Tổng thư ký Hiệp hội Dệt may Việt Nam Trương Văn Cẩm, Chính phủ, các bộ, ngành nên xem xét điều chỉnh cơ chế tiền lương, bảo hiểm; đơn giản TTHC, kiểm tra chuyên ngành, góp phần giảm bớt khó khăn cho DN.

TS Nguyễn Đình Cung: Cần đề cao trách nhiệm cá nhân của các Bộ trưởng, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố; giám sát và tạo sức ép hành chính, sức ép công luận để tạo chuyển động tích cực; bãi bỏ ít nhất 1/3 đến 1/2 số quy định hiện có về điều kiện kinh doanh.

Hải Tuyết

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC HCM 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC ĐN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
TPHCM - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Hà Nội - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Hà Nội - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Đà Nẵng - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Đà Nẵng - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Miền Tây - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Miền Tây - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼800K 113.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼800K 112.890 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼790K 112.200 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼790K 111.970 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼600K 84.900 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼460K 66.260 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼330K 47.160 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼730K 103.610 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼490K 69.080 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼520K 73.600 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼540K 76.990 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼300K 42.530 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼260K 37.440 ▼260K
Cập nhật: 07/06/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▼20K 11,410 ▼30K
Trang sức 99.9 10,980 ▼20K 11,400 ▼30K
NL 99.99 10,740 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Cập nhật: 07/06/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 07/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 21:00