Doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội nợ thuế trên 5 triệu đồng sẽ bị cưỡng chế

16:48 | 21/08/2019

252 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Cục Thuế TP Hà Nội yêu cầu, các phòng thanh tra, kiểm tra, các chi cục thuế tăng cường công tác cưỡng chế nợ thuế, trong đó bao gồm cả đơn vị nợ trên 5 triệu đồng.
doanh nghiep tren dia ban ha noi no thue tren 5 trieu dong se bi cuong cheHà Nội tiếp tục công khai 228 đơn vị nợ thuế, phí đợt tháng 8/2019
doanh nghiep tren dia ban ha noi no thue tren 5 trieu dong se bi cuong cheCục Thuế TP HCM công bố 969 doanh nghiệp nợ thuế hơn 2.200 tỷ đồng
doanh nghiep tren dia ban ha noi no thue tren 5 trieu dong se bi cuong cheGần 47% tổng tiền thuế nợ là không thu hồi được

Theo báo cáo của Cục Thuế TP Hà Nội, số nợ thuế tại ngày 31/7/2019 tăng so với ngày 31/12/2018. Nhiều đơn vị không hoàn thành nhiệm vụ giảm nợ đã được giao. Trong khi đó, kết quả đôn đốc thu hồi nợ còn thấp, nợ mới tăng. Công tác cưỡng chế nợ thuế còn chưa thực sự quyết liệt, chưa đạt được yêu cầu đặt ra. Công tác xử lý nợ chờ xử lý, chờ điều chỉnh còn chậm, chưa dứt điểm...

Cục trưởng Cục Thuế Hà Nội Mai Sơn cho biết, ngoài nguyên nhân khách quan do các doanh nghiệp khó khăn tài chính, vướng mắc chính sách thì số nợ tăng cao so với 31/12/2018 chủ yếu là do các phòng, các chi cục thuế chưa đôn đốc quyết liệt, kịp thời, để phát sinh nợ mới.

doanh nghiep tren dia ban ha noi no thue tren 5 trieu dong se bi cuong che
Doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội nợ thuế trên 5 triệu đồng sẽ bị cưỡng chế

Bên cạnh đó, nợ thuế tăng còn do các đơn vị chưa kịp thời phát hiện các khoản nợ sai, nợ ảo khi vừa hết hạn kê khai, nộp thuế, chủ yếu sau khi khóa sổ mới phát hiện nợ. Các đơn vị chưa kịp thời thực hiện phối hợp để xử lý dứt điểm các khoản nợ chờ điều chỉnh.

Trước tình hình trên, lãnh đạo Cục Thuế Hà Nội đã quán triệt các phòng, các chi cục thuế cần tập trung phân tích nguyên nhân cụ thể của từng đơn vị, đề xuất, tham mưu các giải pháp thực hiện để việc tăng nợ xử lý dứt điểm các tồn tại.

Với số nợ dưới 90 ngày thời điểm 31/7/2019, Cục Thuế đề nghị các phòng thanh tra, kiểm tra, các chi cục thuế giao nhiệm vụ đôn đốc tới từng cán bộ, công chức bộ phận thanh tra kiểm tra đảm bảo thu hết trong tháng 8 và tháng 9/2019.

Các phòng thanh tra, kiểm tra, các chi cục thuế cũng được yêu cầu kiểm soát chặt chẽ hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, rà soát các trường hợp doanh nghiệp đã cưỡng chế hóa đơn nhưng không xuất hóa đơn lẻ, các doanh nghiệp nhiều tháng không phát sinh doanh thu, không kê khai thuế để thực hiện thanh tra kiểm tra, chuyển trạng thái để phân loại nợ theo quy định.

Cùng với đó là tăng cường công tác cưỡng chế nợ thuế; rà soát các trường hợp chưa cưỡng chế để thực hiện theo đúng quy định, bao gồm cả các đơn vị nợ trên 5 triệu chưa cưỡng chế. Đối với các đơn vị này, Cục thuế yêu cầu các phòng, các chi cục thuế hoàn thành việc cưỡng chế, điều chỉnh trước ngày 30/9/2019.

Đối với các khoản nợ khó thu, Cục Thuế đề nghị các phòng, các chi cục thuế rà soát hồ sơ phân loại nợ, hồ sơ cần thiết để thực hiện xóa nợ theo dự thảo Nghị quyết xử lý nợ của Quốc hội để sau khi dự thảo được thông qua có thể thực hiện kịp thời.

Riêng về khoản nợ liên quan đến đất, ban lãnh đạo Cục Thuế Hà Nội đề nghị các chi cục thuế đôn đốc các dự án mới phát sinh; đồng thời áp dụng các biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo đúng quy định.

Trong quá trình thanh tra, kiểm tra, các đoàn thanh tra kiểm tra phải ghi rõ số thuế còn nợ (nợ thuế, phí, nợ tiền thuê đất, sử dụng đất) trên biên bản thanh tra, kiểm tra. Sau khi thanh tra kiểm tra, các đơn vị quản lý cần đôn đốc ngay số thuế phát sinh phải nộp vào ngân sách Nhà nước.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 06/07/2025 00:47
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 06/07/2025 00:47
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710
Trang sức 99.9 11,260 11,700
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 06/07/2025 00:47

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 06/07/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 06/07/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 06/07/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 06/07/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/07/2025 00:47