Chứng nhận doanh nghiệp KH&CN

Doanh nghiệp sợ bị lộ bí quyết?

09:09 | 17/06/2019

164 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hiện có rất nhiều doanh nghiệp là doanh nghiệp KHCN. Tuy nhiên, điều đáng nói là những doanh nghiệp này không làm thủ tục để được cấp Chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ (KH&CN). Nguyên nhân được đại diện nhiều doanh nghiệp chỉ ra là vì thủ tục vẫn còn nặng nề, lo ngại sẽ để lộ bí quyết.

Để tháo gỡ rào cản trong cấp Chứng nhận doanh nghiệp KH&CN, Bộ KH&CN và Chính phủ đã đưa ra các chính sách và điều chỉnh linh hoạt để tiến sát mục tiêu đến năm 2020, cả nước sẽ có 5.000 doanh nghiệp KHCN. Tuy nhiên, qua thực tế triển khai đã “vấp” phải rất nhiều rào cản để đạt được mục tiêu đó.

doanh nghiep so bi lo bi quyet
(Ảnh minh họa)

Chỉ rõ những rào cản, Phó Cục trưởng Cục Phát triển thị trường và Doanh nghiệp Khoa học Công nghệ (NATEC) - Bộ Khoa học Công nghệ Trần Xuân Đích cho hay, hiện có rất nhiều doanh nghiệp là doanh nghiệp KHCN, đặc biệt trong ngành công nghệ thông tin có đến trên 2.000 doanh nghiệp KHCN. Tuy nhiên, điều đáng nói là những doanh nghiệp này không làm thủ tục để được cấp chứng nhận này.

Nguyên nhân được đại diện nhiều doanh nghiệp chỉ ra là vì thủ tục vẫn còn nặng nề, lo ngại sẽ để lộ bí quyết. Bên cạnh đó, một trong những ưu đãi hy vọng sẽ tạo ra sức hút các doanh nghiệp là ưu đãi về thuế thì cũng không còn là “con át chủ bài” vì theo Luật thuế thì một doanh nghiệp chỉ được nhận một ưu đãi duy nhất trong khi đó ngành nào cũng có ưu đãi riêng. Đó là chưa nói đến việc ưu đãi thuế cho các doanh nghiệp KHCN lại đi sau và cũng chưa phải là chính sách ưu đãi có tính vượt trội.

Để khuyến khích hơn việc tăng số lượng doanh nghiệp công nghệ, từ đầu năm Chính phủ đã ban hành Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 1/2/2019. Theo Nghị định, doanh nghiệp được cấp Chứng nhận doanh nghiệp KH&CN khi đáp ứng các điều kiện sau: được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp; có khả năng tạo ra hoặc ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ được cơ quan có thẩm quyền đánh giá, thẩm định, công nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định này; có doanh thu từ việc sản xuất, kinh doanh sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ đạt tỷ lệ tối thiểu 30% trên tổng doanh thu.

Bên cạnh đó, Nghị định số 13/2019/NĐ-CP đã giảm bớt các điều kiện chứng nhận doanh nghiệp KH&CN không cần thiết, gây khó khăn cho doanh nghiệp như: đơn giản hóa việc chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp đối với kết quả KH&CN bằng quy định doanh nghiệp có thể tự cam kết về quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với kết quả khoa học và công nghệ và có thể bị hủy bỏ hiệu lực giấy chứng nhận nếu bị cơ quan có thẩm quyền kết luận có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; khuyến khích doanh nghiệp có kết quả nghiên cứu thuộc mọi lĩnh vực KH&CN đều có thể chứng nhận doanh nghiệp KH&CN.

Về thời gian cấp Chứng nhận doanh nghiệp KH&CN, theo Nghị định mới chỉ còn tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Như vậy, theo nghị định mới doanh nghiệp không cần giải trình quá trình ươm tạo, cơ chế và hồ sơ đơn giản, tăng cường tính hậu kiểm nên không vi phạm bản quyền sở hữu trí tuệ, các doanh nghiệp KHCN không lo ngại bị xâm phạm bản quyền, bí mật về ý tưởng và công nghệ.

Đặc biệt, trước đây, các doanh nghiệp phải có doanh thu từ việc sản xuất, kinh doanh sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ đạt tỷ lệ năm đầu 30%, năm thứ 2 là 50%, năm thứ 3 là 70%, nay theo nghị định mới chỉ tối thiểu 30% trên tổng doanh thu trong cả quá trình đã được hưởng ưu đãi miễn 4 năm không thu thuế thu nhập doanh nghiệp, giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 9 năm tiếp theo.

Với những ưu đãi cụ thể hơn đối với doanh nghiệp KHCN, hy vọng rằng mục tiêu có được 5.000 doanh nghiệp KH&CN trong năm sau sẽ có những bước biến chuyển tích cực.

M.L

doanh nghiep so bi lo bi quyetTổ chức vi phạm hành chính trong hoạt động KHCN có thể bị phạt tới 100 triệu đồng
doanh nghiep so bi lo bi quyetPhát động cuộc thi viết “Ứng dụng công nghệ, ý tưởng trong công tác đảm bảo trật tự ATGT”
doanh nghiep so bi lo bi quyetTỷ lệ đầu tư cho khoa học và công nghệ ngày càng tăng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,168 16,188 16,788
CAD 18,183 18,193 18,893
CHF 27,224 27,244 28,194
CNY - 3,428 3,568
DKK - 3,552 3,722
EUR #26,303 26,513 27,803
GBP 31,102 31,112 32,282
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.72 158.87 168.42
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,794 14,804 15,384
SEK - 2,247 2,382
SGD 18,071 18,081 18,881
THB 630.75 670.75 698.75
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 22:00