Doanh nghiệp nêu lý do giá gạo xuất khẩu “bốc hơi” 35 USD/tấn

14:35 | 26/09/2023

132 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo các doanh nghiệp, việc giảm giá gạo xuất khẩu thời điểm hiện nay nhằm cạnh tranh và thu hút người mua trong những tháng cuối năm.

Sau nhiều phiên điều chỉnh, giá gạo xuất khẩu loại 5% tấm của Việt Nam hiện tiến sát mốc 600 USD/tấn, thấp hơn 35 USD/tấn so với đỉnh điểm vào 31/8.

Cụ thể, theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), trong phiên giao dịch ngày 25/9, giá gạo 5% tấm của Việt Nam đã giảm 5 USD/tấn về mức 608- 612 USD/tấn, giá gạo 25% tấm cũng có mức giảm tương tự, còn 593-597 USD/tấn.

Doanh nghiệp nêu lý do giá gạo xuất khẩu “bốc hơi” 35 USD/tấn
Trong khi giá gạo xuất khẩu giảm, giá gạo tại nội địa vẫn ở mức cao

Như vậy so với mức giá thiết lập là 643 USD/tấn vào ngày 31/8, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đã “bốc hơi” 35 USD/tấn. Tương tự gạo 25% tấm sau khi đạt mức đỉnh 628 USD/tấn vào ngày 28/8, nay cũng giảm 35 USD/tấn, xuống còn 593 USD/tấn.

Không riêng gạo Việt Nam, các nguồn cung gạo khác là Thái Lan và Pakistan cũng giảm, trong đó gạo loại 5% tấm của Thái Lan đã lùi về mốc 600 USD/tấn còn gạo cùng loại của Pakistan ở mức 598 USD/tấn.

Thực tế giá gạo xuất khẩu giảm đã được nhiều doanh nghiệp dự báo từ trước và việc giảm giá này nhằm giúp doanh nghiệp chào bán thuận lợi hơn. “Mức giảm như hiện nay không nằm ngoài dự đoán của chúng tôi vì cái gì tăng lên đỉnh điểm thì cũng sẽ xuống lại. Đây là điều tất nhiên. Tuy nhiên mức giá hiện tại rất tốt cho các công ty xuất khẩu”- ông Lê Nguyễn Hữu Dũng, Giám đốc Công ty TNHH và Phát triển gạo Nhật Thành cho biết.

Còn theo ông Phan Văn Có, Giám đốc Marketing Công ty TNHH Vrice, việc giảm giá trong thời điểm này của nhiều doanh nghiệp nhằm giúp gạo Việt Nam có mức cạnh tranh hơn và dễ thu hút người mua vào cuối năm.

Ông Có cũng dự báo rằng, giá gạo có thể sẽ tiếp tục giảm về dưới 600 USD/tấn. “Tôi cho rằng giá gạo có thể sẽ tiếp tục giảm thêm. Tuy nhiên giá sẽ không giảm quá nhiều vì hiện nay sản lượng gạo của các nguồn cung trên thế giới không còn nhiều”- ông Có dự báo.

Đồng quan điểm, ông Đinh Minh Tâm, Giám đốc Công ty TNHH Cỏ May cho rằng, trong tháng 10/2023 - khi mùa vụ của Ấn Độ thu hoạch và Chính phủ Ấn Độ bán hàng ra để nhập hàng mùa vụ mới vào có thể giá thành của gạo thế giới sẽ tiếp tục giảm thêm. Còn nếu Chính phủ Ấn Độ vẫn tiếp tục duy trì lệnh cấm như hiện nay thì giá gạo sẽ vẫn được duy trì.

Mặc dù giá gạo xuất khẩu đã giảm liên tục trong thời gian qua, tuy vậy tại nội địa giá gạo nguyên liệu và thành phẩm vẫn xu hướng tăng. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu IR 504 hiện dao động quanh mốc 11.900-12.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 ở mức 13.900-14.000 đồng/kg. Ngoài gạo, giá phụ phẩm cũng ở mức cao, trong đó tấm IR 504 dao động từ 11.900-12.000 đồng/kg; giá cám khô dao động quanh mốc 6.550 - 6.700 đồng/kg.

Với mức giá như hiện nay, các doanh nghiệp cho biết giá gạo trên thị trường nội địa vẫn đang có sự chênh lệch lớn với gạo xuất khẩu. Theo các doanh nghiệp, giá lúa gạo tăng sẽ có lợi cho nông dân song mức tăng phải chấp nhận được. Bởi lẽ nếu giá gạo vẫn tiếp xu hướng “giá nội cao hơn giá ngoại” sẽ khiến doanh nghiệp xuất khẩu không tiếp cận được với nguồn gạo trong nước.

Theo Hiệp hội lương thực Việt Nam, xuất khẩu gạo đang thuận lợi, nhất là trong những tháng cuối năm bởi các thị trường lớn như Trung Quốc, Philippines, Malaysia… vẫn mua mạnh. Ngoài ra, người tiêu dùng tại thị trường khó tính như châu Âu, Hàn Quốc, Australia và một số thị trường mới mở ở khu vực Trung Đông đang ưa chuộng các loại gạo chất lượng cao của Việt Nam, tạo cơ hội gia tăng xuất khẩu gạo.

Thống kê sơ bộ từ Tổng cục Hải quan cho thấy, trong 15 ngày đầu tháng 9, Việt Nam đã xuất khẩu khoảng 308 nghìn tấn gạo các loại, thu về 190,4 triệu USD. Lũy kế đến giữa tháng 9 năm nay, lượng gạo xuất khẩu lên đến 6,12 triệu tấn, giá trị đạt 3,35 tỷ USD.

Theo Báo Công Thương

Giá gạo xuất khẩu Việt Nam bước vào xu hướng “hạ nhiệt”?

Giá gạo xuất khẩu Việt Nam bước vào xu hướng “hạ nhiệt”?

Việc giảm giá gạo xuất khẩu những ngày gần đây sẽ kéo dài hay chỉ là xu hướng nhất thời?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,300 85,800
AVPL/SJC HCM 84,300 85,800
AVPL/SJC ĐN 84,300 85,800
Nguyên liệu 9999 - HN 73,500 74,300
Nguyên liệu 999 - HN 73,400 74,200
AVPL/SJC Cần Thơ 84,300 85,800
Cập nhật: 07/05/2024 00:47
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.350 75.150
TPHCM - SJC 84.300 86.500
Hà Nội - PNJ 73.350 75.150
Hà Nội - SJC 84.300 86.500
Đà Nẵng - PNJ 73.350 75.150
Đà Nẵng - SJC 84.300 86.500
Miền Tây - PNJ 73.350 75.150
Miền Tây - SJC 84.300 86.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.350 75.150
Giá vàng nữ trang - SJC 84.300 86.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.350
Giá vàng nữ trang - SJC 84.300 86.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.350
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 74.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 55.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 43.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 30.980
Cập nhật: 07/05/2024 00:47
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 7,510
Trang sức 99.9 7,315 7,500
NL 99.99 7,320
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,380 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,380 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,380 8,580
Cập nhật: 07/05/2024 00:47
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 84,300 86,500
SJC 5c 84,300 86,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 84,300 86,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 75,050
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 75,150
Nữ Trang 99.99% 73,250 74,250
Nữ Trang 99% 71,515 73,515
Nữ Trang 68% 48,145 50,645
Nữ Trang 41.7% 28,615 31,115
Cập nhật: 07/05/2024 00:47

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,367.15 16,532.47 17,062.88
CAD 18,078.25 18,260.85 18,846.71
CHF 27,318.10 27,594.04 28,479.34
CNY 3,445.08 3,479.88 3,592.07
DKK - 3,595.35 3,733.04
EUR 26,616.08 26,884.93 28,075.52
GBP 31,023.67 31,337.04 32,342.42
HKD 3,163.66 3,195.62 3,298.14
INR - 303.30 315.43
JPY 160.12 161.74 169.47
KRW 16.18 17.97 19.60
KWD - 82,354.82 85,647.40
MYR - 5,296.27 5,411.79
NOK - 2,290.42 2,387.67
RUB - 265.66 294.09
SAR - 6,745.61 7,015.30
SEK - 2,299.43 2,397.06
SGD 18,301.71 18,486.58 19,079.68
THB 611.17 679.08 705.08
USD 25,127.00 25,157.00 25,457.00
Cập nhật: 07/05/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,492 16,512 17,112
CAD 18,260 18,270 18,970
CHF 27,483 27,503 28,453
CNY - 3,450 3,590
DKK - 3,576 3,746
EUR #26,483 26,693 27,983
GBP 31,328 31,338 32,508
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.66 160.81 170.36
KRW 16.51 16.71 20.51
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,264 2,384
NZD 14,995 15,005 15,585
SEK - 2,274 2,409
SGD 18,222 18,232 19,032
THB 637.48 677.48 705.48
USD #25,095 25,095 25,457
Cập nhật: 07/05/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,797.00 26,905.00 28,111.00
GBP 31,196.00 31,384.00 32,369.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,303.00
CHF 27,497.00 27,607.00 28,478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16,496.00 16,562.00 17,072.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18,212.00 18,285.00 18,832.00
NZD 15,003.00 15,512.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 07/05/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25160 25160 25457
AUD 16613 16663 17168
CAD 18356 18406 18861
CHF 27787 27837 28402
CNY 0 3483.5 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27070 27120 27830
GBP 31660 31710 32370
HKD 0 3250 0
JPY 163.06 163.56 168.1
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0364 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15067 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18574 18624 19181
THB 0 650.7 0
TWD 0 780 0
XAU 8420000 8420000 8620000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 07/05/2024 00:47