Doanh nghiệp hỗ trợ ít tới mức đáng xấu hổ

15:29 | 30/03/2016

400 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ chỉ chiếm 0,03% trên tổng số doanh nghiệp cả nước. Với số lượng doanh nghiệp ít ỏi hiện có, Việt Nam khó có thể tiến hành công nghiệp hóa.  

doanh nghiep ho tro it toi muc dang xau ho

Tái cơ cấu là sự sống còn của doanh nghiệp

Ngày 24/12/2015 tại Hà Nội, Bộ Công Thương đã tổ chức Hội nghị Tổng kết công tác Tái cơ cấu, cổ phần hóa, thoái vốn doanh nghiệp thuộc Bộ Công Thương giai đoạn 2011 – 2015, kế hoạch 2016 – 2020. Trong đó, đáng chú ý nhất là sẽ tập trung vào các tập đoàn, tổng công ty "đầu tàu" nền kinh tế gồm Dầu khí, Điện lực, Than Khoáng sản, Hóa chất, Thuốc lá…

Đáng xấu hổ vì ít quá

Tại “Diễn đàn công nghiệp hỗ trợ Việt Nam trong bối cảnh các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới” diễn ra sáng ngày 30/3, Ông Phan Đăng Tuất - Vụ trưởng, Thường trực Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Bộ Công Thương cho biết, đến nay cả nước mới có 1.383 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ, chia làm 3 nhóm ngành sản xuất: cơ khí, điện tử, nhựa và cao su. So với tổng số 500.000 doanh nghiệp đang hoạt động trên cả nước thì doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ chỉ chiếm 0,03%.

“Con số này quá ít ỏi, đáng xấu hổ để một nước tiến lên công nghiệp hóa. Chúng ta không thể có nền công nghiệp hỗ trợ với từng này doanh nghiệp. Theo tính toán của tôi, đến năm 2020, chúng ta sẽ có khoảng 5.000 doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ và đến năm 2025, số lượng sẽ tăng lên mức 10.000- 20.000 doanh nghiệp. Lúc đó ta mới có thể có ngành công nghiệp hỗ trợ. Phát triển công nghiệp hỗ trợ là con đường buộc phải đi”- ông Tuất nói.

doanh nghiep ho tro it toi muc dang xau ho
Diễn đàn công nghiệp hỗ trợ Việt Nam trong bối cảnh các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới diễn ra sáng 30/3

Nhận xét thêm, ông Tuất cho rằng trong số 3 nhóm ngành của công nghiệp hỗ trợ, phát triển chi tiết nhựa và cơ khí đòi hỏi trình độ sản xuất không cao. Các chi tiết này lại chiếm tỷ lệ lớn trong sản phẩm nên phù hợp với lựa chọn của Việt Nam. Trong khi đó, linh kiện điện tử tiến bộ quá nhanh, quốc gia muốn phát triển nó đòi hỏi phải có nền tảng khoa học cơ bản, khoa học công nghệ cao. Việt Nam chưa đáp ứng được các yêu cầu này. Thực tế cho thấy, Thái Lan đã bắt đầu phát triển công nghiệp hỗ trợ từ các chi tiết nhựa và cao su nên họ rất thành công, nhưng đất nước phát triển như Singapore lựa chọn ưu tiên linh kiện điện tử lại đúng hướng.

Còn ông Nguyễn Hoàng – Chủ tịch Hiệp hội doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ của Hà Nội thì cho rằng, phát triển công nghiệp hỗ trợ là bước đi đúng hướng, đặc biệt khi Việt Nam đã ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do (FTAs) thế hệ mới. Các tập đoàn đa quốc gia lớn như: SamSung, Toyota, Honda… đã đến Việt Nam. “Doanh nghiệp FDI khi lấy sản phẩm công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam sẽ giảm được chi phí vận chuyển, tận dụng được lao động của Việt Nam. Đó là sự cộng hưởng tốt”- ông Nguyễn Hoàng đánh giá.

Xây mới lại hệ thống doanh nghiệp

Ông Phan Đăng Tuất cho rằng, hiện tại là thời điểm vàng để Việt Nam phát triển công nghiệp hỗ trợ, nhưng để làm được điều này thì cần sự hỗ trợ của chính quyền. “Cần coi đây là quốc sách, nhằm phát triển bền vững. Cụ thể là cần phải xây dựng các Luật, thậm chí đạo luật để phát triển công nghiệp hỗ trợ, chứ không phải là vốn và công nghệ”.

Vấn đề là đối tượng doanh nghiệp nào sẽ làm chủ nền công nghiệp hỗ trợ này? Trả lời câu hỏi này, ông Tuất nói: “Những doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ đã có không thể tiếp cận được chuỗi giá trị toàn cầu. Họ đã lớn và được “giáo dục” theo kiểu cũ, thấm nhuần theo cách cũ. Quyết sách mới phải chuyển sang những doanh nghiệp mới, doanh nghiệp khởi nghiệp. Họ có cơ hội hơn, thuần khiết hơn để tham gia vào chuỗi giá trị. Có lần tôi ngồi tự tính, nếu bỏ vài chục nghìn tỷ đồng để xây dựng vườn ươm doanh nghiệp, mời chuyên gia nước ngoài - chính các hãng sẽ là nhà nhập khẩu tương lai đến, giúp ta đào tạo tại chỗ rồi cung ứng cho họ thì sẽ hiệu quả”.

doanh nghiep ho tro it toi muc dang xau ho
Doanh nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam ít tới mức đáng xấu hổ

Là nhà cung cấp bản mạch cho tập đoàn LG, ông Hoàng Minh Trí – Chủ tịch HĐQT Công ty TNHH 4P chia sẻ: “Chúng ta là doanh nghiệp mới, không nên làm gì quá phức tạp, nên đi từ thấp tới cao, từng bước một. Chúng tôi cung cấp bản mạch cho tập đoàn LG cũng là kết quả sau 15 năm hợp tác làm việc, không phải làm ra đến chào là họ mua ngay đâu. Sau khi đã hợp tác họ sẽ chuyển giao công nghệ mềm cho chúng tôi”.

Chia sẻ thêm về vấn đề này ông Nguyễn Hoàng, doanh nghiệp khởi nghiệp khi tham gia phát triển công nghiệp hỗ trợ sẽ gặp nhiều khó khăn do thiếu vốn, kinh nghiệm… nên cần được hỗ trợ. Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI) hiện đang có một số chương trình hỗ trợ cho các doanh nghiệp khởi nghiệp này.

Tú Cẩm

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,600 ▲350K 74,550 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,500 ▲350K 74,450 ▲350K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
TPHCM - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Hà Nội - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Miền Tây - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 82.600 ▲600K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.250 ▲350K 74.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.290 ▲260K 55.690 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.070 ▲200K 43.470 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.560 ▲150K 30.960 ▲150K
Cập nhật: 26/04/2024 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲20K 7,530 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲20K 7,520 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 10:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,600 ▲600K 84,800 ▲500K
SJC 5c 82,600 ▲600K 84,820 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,600 ▲600K 84,830 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,300 ▲200K 75,000 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,300 ▲200K 75,100 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 73,100 ▲200K 74,200 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,465 ▲198K 73,465 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,111 ▲136K 50,611 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,594 ▲83K 31,094 ▲83K
Cập nhật: 26/04/2024 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,269 16,369 16,819
CAD 18,289 18,389 18,939
CHF 27,273 27,378 28,178
CNY - 3,454 3,564
DKK - 3,591 3,721
EUR #26,686 26,721 27,981
GBP 31,265 31,315 32,275
HKD 3,159 3,174 3,309
JPY 159.42 159.42 167.37
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,842 14,892 15,409
SEK - 2,276 2,386
SGD 18,166 18,266 18,996
THB 631.05 675.39 699.05
USD #25,110 25,110 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25145 25145 25458
AUD 16348 16398 16903
CAD 18365 18415 18866
CHF 27510 27560 28122
CNY 0 3462.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26938 26988 27698
GBP 31441 31491 32159
HKD 0 3140 0
JPY 160.9 161.4 165.91
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0327 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14921 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19044
THB 0 645 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8450000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 10:45