"Đổ tiền" vào đâu khi vàng "nguội", lãi suất thấp và nhà đất đìu hiu?

22:56 | 10/09/2020

298 lượt xem
|
Trong khi lãi suất huy động xuống thấp thì chứng khoán đang trở nên hấp dẫn hơn so với vàng, bất động sản vì yêu cầu vốn ít, thanh khoản cao.

Tiền mới "dội" vào thị trường, chứng khoán Việt tốt nhất thế giới trong tháng 8

“Trong bối cảnh triển vọng kinh tế còn nhiều bất định và lãi suất huy động liên tục giảm, thị trường chứng khoán đang trở nên hấp dẫn hơn so với các kênh đầu tư khác như vàng hay bất động sản, bởi yêu cầu vốn thấp và tính thanh khoản cao” - chuyên gia phân tích của công ty chứng khoán Rồng Việt (VDSC) lý giải.

Báo cáo chiến lược vừa phát hành của VDSC cho thấy, đợt tăng đầu tiên kéo dài từ đầu tháng 8 tới ngày 20/8, thanh khoản trung bình chỉ ngang bằng so với thanh khoản trung bình của cả tháng 7. Tuy nhiên, thanh khoản trung bình những ngày còn lại đột ngột tăng mạnh đạt mức gần 5.500 tỷ đồng/phiên, tăng 43,7% so với thanh khoản trung bình của đợt một.

Không chỉ nhà đầu tư trong nước mà cả nhà đầu tư nước ngoài cũng đẩy mạnh đầu tư cổ phiếu, bất chấp các số liệu kinh tế vĩ mô không thực sự khả quan.

Đổ tiền vào đâu khi vàng nguội, lãi suất thấp và nhà đất đìu hiu? - 1
Với lãi suất tiết kiệm giảm, chứng khoán đang thu hút dòng tiền (ảnh minh hoạ: Bloomberg)

Số lượng tài khoản môi giới mở mới trong tháng 8 tăng 4,8% so với tháng trước (lên 28.300 tài khoản), cao hơn mức bình quân của tháng 9 (15.000 - 20.000 tài khoản mỗi tháng).

Ngoài ra, dư nợ cho vay ký quỹ tăng mạnh kể từ cuối tháng 7 cũng đã cho thấy sự “hào hứng” của các nhà đầu tư hiện tại trên thị trường (ước tính sơ bộ của VDSC ghi nhận cho vay ký quỹ vào cuối tháng 8 đã tăng 40% so với tháng 6).

Thị trường chứng khoán Việt Nam tăng mạnh trong tháng 8 vừa qua và trở thành một trong những thị trường có diễn biến tốt nhất tháng 8 trên thế giới khi VN-Index tăng tới 10,4%.

Nhìn lại quá trình tăng tốc của thị trường, nhóm phân tích nhận thấy thanh khoản đặc biệt tăng đột biến những ngày cuối tháng đi kèm với cú bứt phá của thị trường. Điều này khác với diễn biến tháng 6 và tháng 7 khi mà thanh khoản đột ngột tăng mạnh cũng là lúc thị trường bắt đầu điều chỉnh.

Trong khi đó, khi thanh khoản và thị trường cùng tăng, xu hướng của thị trường thường được duy trì trong những ngày tiếp theo đó, điều đã xảy ra trong tháng 4 và tháng 5.

Bên cạnh xu hướng tăng ngắn hạn đang tiếp diễn những ngày đầu tháng 9, VDSC kỳ vọng hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài sẽ tích cực hơn khi mà một lượng tiền lớn từ khối này có thể sẽ giải ngân vào đầu tháng 9.

Trong bối cảnh nhà đầu tư nước ngoài vẫn duy trì bán ròng nhiều tháng qua, thông tin về việc các quỹ đầu tư chuyên nghiệp quốc tế huy động được một lượng tiền lớn phân bổ cho thị trường Việt Nam sẽ là một cú hích lớn.

Cụ thể, trước khi quỹ Đài Loan huy động được quy mô 160 triệu USD để đầu tư vào thị trường Việt Nam, Dragon Capital cũng đã huy động được một lượng tiền khá lớn cho quỹ VFMVSF của Vietfund Management.

Kể từ cuối tháng 6 tới nay, ước tính VFMVSF đã nhận được khoảng 1.500 tỷ đồng từ khối ngoại. Quỹ này đã giải ngân tương đương khoảng hơn 1.100 tỷ đồng chỉ riêng tháng 8. Danh mục đầu tư của quỹ này đa phần là các cổ phiếu vốn hoá lớn và có thanh khoản cao.

Xung lực từ tháng 8 và kỳ vọng về dòng tiền ngoại mới có thể giúp VN-Index vượt qua ngưỡng 900 của tháng 6 và có thể đạt tới 920 điểm trong tháng 9 này.

VN-Index có thể được đẩy lên mức cao trong tháng 9

Theo nhận xét của VDSC, làn sóng thứ hai của Covid-19 khiến triển vọng kinh tế ảm đạm hơn kỳ vọng trước đây. Mặc dù cho rằng triển vọng dài hạn của hầu hết các ngành vẫn khả quan nhờ môi trường pháp lý được cải thiện và các chính sách hỗ trợ từ chính phủ, tuy nhiên, chuyên gia VDSC nhìn nhận, các công ty vẫn sẽ đối mặt nhiều thách thức trong năm 2020.

Hơn nữa, đối với mùa kinh doanh quý 3 sắp đến, theo VSDC, không dễ để tìm tên những doanh nghiệp cho thấy sự phục hồi khả quan sau đại dịch.

Liên quan đến khối ngoại, dòng tiền mới đã chảy vào các quỹ chuyên nghiệp hàm ý tín hiệu tích cực đối với các chỉ số chứng khoán.

Mặc dù một phần lượng tiền mặt này có thể được giải ngân vào các cổ phiếu vốn hóa trung bình, nhóm vốn hóa lớn vẫn được ưa chuộng hơn do cơ bản tốt và tính minh bạch. “Điều đó có thể đẩy VN-Index lên mức cao hơn trong tháng 9” - nhóm phân tích dự báo.

Khi xem xét hệ số giá trên lợi nhuận (P/E) của nhóm VN30, VN70 (nhóm vốn hóa trung bình) và VNSML (nhóm vốn hóa nhỏ), các chuyên gia phân tích thấy rằng chỉ có P/E của VN30 còn thấp hơn so với quá khứ. Trong khi đó, mặc dù nhóm VN70 và VNSML trông có vẻ rẻ hơn VN30 nhưng không còn hấp dẫn hơn khi xem xét P/E lịch sử của các nhóm này.

Do vậy, VDSC cho rằng, chiến lược đầu tư theo sát dòng tiền của các quỹ chuyên nghiệp vẫn là chiến lược phù hợp trong năm 2020. Nhu cầu cao từ các nhà đầu tư có thể đẩy giá cổ phiếu lên mức cao hơn so với giá trị nội tại của cổ phiếu.

VDSC cũng cho rằng, lực tăng vừa qua khó bền vững khi mà dư nợ ký quỹ cũng đã tăng mạnh theo cùng đà tăng của các nhóm cổ phiếu. Điều này có thể khiến tâm lý người nắm giữ cổ phiếu dễ bị ảnh hưởng bởi những thông tin tiêu cực. Một trong số đó có thể là biến động mạnh từ thị trường chứng khoán thế giới.

Mới đây nhất, sau những chuỗi ngày giảm điểm liên tiếp thì chỉ số đo lường độ biến động VIX của thị trường Mỹ đã bật tăng trở lại lên mức trên 30 điểm, cảnh báo mức độ rủi ro sắp tới của thị trường Mỹ.

Trong quá khứ, khi thị trường Mỹ đột ngột tăng mạnh để tạo nên đỉnh kỷ lục mới, thị trường này có xu hướng điều chỉnh khá sâu ngay sau đó. Nhìn lại những thời điểm này, diễn biến của VN-Index cũng không quá tích cực. Chỉ số này được dự báo có thể dao động trong khoảng từ 870 - 920 điểm.

Theo Dân trí

dantri.com.vn

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Cập nhật: 16/10/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 ▲170K 14,910 ▲120K
Trang sức 99.9 14,700 ▲170K 14,900 ▲120K
NL 99.99 14,710 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Thái Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Nghệ An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Hà Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Cập nhật: 16/10/2025 13:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 ▲1325K 14,912 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 ▲1325K 14,913 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 ▲17K 1,481 ▲17K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 ▲17K 1,482 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 ▲17K 1,466 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 ▲1684K 145,149 ▲1684K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 ▲1275K 110,111 ▲1275K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 ▲1156K 99,848 ▲1156K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 ▲1037K 89,585 ▲1037K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 ▲991K 85,626 ▲991K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 ▲709K 61,288 ▲709K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cập nhật: 16/10/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16566 16834 17416
CAD 18234 18510 19126
CHF 32454 32837 33485
CNY 0 3470 3830
EUR 30069 30343 31364
GBP 34531 34923 35845
HKD 0 3258 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14817 15408
SGD 19802 20084 20597
THB 724 787 841
USD (1,2) 26073 0 0
USD (5,10,20) 26114 0 0
USD (50,100) 26142 26192 26364
Cập nhật: 16/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,340 30,364 31,501
JPY 171.84 172.15 179.28
GBP 34,995 35,090 35,898
AUD 16,865 16,926 17,360
CAD 18,482 18,541 19,059
CHF 32,873 32,975 33,649
SGD 19,994 20,056 20,671
CNY - 3,653 3,748
HKD 3,338 3,348 3,429
KRW 17.2 17.94 19.35
THB 776.44 786.03 835.97
NZD 14,856 14,994 15,343
SEK - 2,744 2,822
DKK - 4,058 4,173
NOK - 2,575 2,649
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,843.69 - 6,552.79
TWD 780.13 - 938.83
SAR - 6,925.55 7,246.01
KWD - 84,024 88,864
Cập nhật: 16/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 16/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26364
AUD 16726 16826 17434
CAD 18408 18508 19113
CHF 32707 32737 33624
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30268 30298 31320
GBP 34846 34896 36009
HKD 0 3390 0
JPY 171.26 171.76 178.81
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19961 20091 20822
THB 0 755 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 16/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,166 26,216 26,364
USD20 26,166 26,216 26,364
USD1 23,854 26,216 26,364
AUD 16,803 16,903 18,014
EUR 30,426 30,426 31,741
CAD 18,366 18,466 19,778
SGD 20,046 20,196 20,665
JPY 171.72 173.22 177.8
GBP 34,956 35,106 35,883
XAU 14,658,000 0 14,862,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 13:00