Đổ gần 12.000 tỷ đồng “săn cổ phiếu” giữa lúc thị trường chứng khoán “rơi”

07:17 | 12/06/2020

1,016 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cú lao dốc hôm qua tựa như một cơn lốc cuốn phăng hi vọng chốt lãi của rất nhiều nhà đầu tư khi cổ phiếu sụt điểm và chất lệnh giá sàn. Tuy nhiên, dòng tiền đổ vào “săn hàng rẻ” cũng cực mạnh.

Giằng co trong gần suốt phiên, các chỉ số bất ngờ lao dốc rất mạnh vào cuối phiên chiều qua (11/6).

Đóng cửa, VN-Index mất tới 32,63 điểm tương ứng 3,63% còn 867,37 điểm; HNX-Index cũng giảm 4,62 điểm tương ứng 3,83% còn 116,06 điểm; UPCoM-Index giảm 1,36 điểm tương ứng 2,38% còn 55,94 điểm.

Tuy nhiên, thanh khoản lại được đẩy lên cao với dòng tiền cực mạnh vẫn được đưa vào thị trường tìm mua cổ phiếu giảm giá.

Cụ thể, sàn HSX thu hút tới 9.997,9 tỷ đồng và có 707,45 triệu cổ phiếu được chuyển nhượng. HNX có 118,2 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 1.159,78 tỷ đồng và UPCoM có 53,83 triệu cổ phiếu tương ứng 509,93 tỷ đồng. Tổng cộng 11.667,61 tỷ đồng đã được giải ngân.

Đổ gần 12.000 tỷ đồng “săn cổ phiếu” giữa lúc thị trường chứng khoán “rơi”
Hơn 550 mã giảm giá và gần 100 mã nằm sàn trong phiên hôm qua

Sắc đỏ giảm giá và sắc xanh xám giảm sàn bao trùm khắp thị trường. Thống kê cho thấy, trên cả 3 sàn có 554 mã giảm, 99 mã giảm sàn so với 218 mã tăng, 68 mã tăng trần.

Ngoại trừ hai mã đứng giá tham chiếu, hầu hết cổ phiếu trong rổ VN30-Index đều giảm và trong số 28 mã giảm đó có 10 mã giảm sàn. Những cổ phiếu giảm sàn có thể kể đến MWG, GAS, PNJ, MSN, PLX, BID, CTG, SSI, POW, trong đó nhiều mã vẫn còn dư bán sàn và trắng bên mua.

Việc những cổ phiếu vốn hoá lớn cũng bị bán mạnh đã ảnh hưởng tiêu cực đến chỉ số chính. Trong mức giảm chung, thiệt hại do BID là 3,44 điểm, do GAS là 2,95 điểm, do VIC là 2,5 điểm; do CTG là 1,8 điểm và do VCB là 1,69 điểm.

Những mã khác cũng có kết quả tương tự: DBC, AST, HSG, HAG, AMD cũng giảm sàn. ITA bị điều chỉnh và lùi xuống mức giá 5.600 đồng, đánh mất chuỗi tăng trần ấn tượng đã thiết lập trong thời gian vừa qua.

Tuy nhiên, khối lượng khớp lệnh tại một số mã rất lớn. ROS khớp hơn 43 triệu cổ phiếu, ITA khớp 39,7 triệu cổ phiếu, HPG khớp 22,87 triệu cổ phiếu, HSG khớp 21,5 triệu cổ phiếu. FLC, HAG, SHB, KBC đều khớp lệnh ở mức cao. Dù vậy, thanh khoản tốt không thể ngăn tình trạng giảm giá ở những mã này.

Đáng chú ý là trong phiên thị trường giao dịch tiêu cực như hôm qua thì khối nhà đầu tư nước ngoài lại mua ròng phiên thứ hai với hơn 258 tỷ đồng.

Riêng tại sàn HSX, khối ngoại mua ròng gần 260 tỷ đồng, tăng 38,8% so với phiên trước, tập trung tại VHM với giá trị mua ròng lên tới gần 196 tỷ đồng. Ngược lại, khối này bán ròng KBC với giá trị bán ròng 54 tỷ đồng, VRE, VJC, HBC cũng bị bán ra và giảm mạnh.

Việc thị trường lao dốc trong phiên chiều qua khá bất ngờ, và theo đó, giới phân tích cũng có những nhận định trái chiều. Theo VDSC, với lượng khớp lệnh kỷ lục từ lúc thị trường chứng khoán mở cửa đến nay, đồng thời các chỉ số chính đều giảm điểm mạnh cho thấy thị trường chứng khoán đã thoái trào sau đợt tăng mạnh mẽ vừa qua.

VDSC khuyến nghị các nhà đầu tư thận trọng trong thời điểm này và có thể thu hồi tiền mặt chờ đợi cơ hội mới của thị trường.

Trong khi đó, BSC thì cho rằng, thanh khoản thị trường tăng mạnh với phiên trước, biên độ giao dịch nới rộng và độ rộng thị trường tiêu cực cho thấy xu hướng chốt lãi tăng mạnh trong phiên.

Bên cạnh đó, việc FED dự đoán GDP nền kinh tế Hoa Kỳ sẽ giảm 6,5% cùng với mối lo sợ sự trở lại của dịch bệnh Covid-19 đã khiến thị trường trong khu vực châu Á giảm điểm mạnh. Trên cơ sở đó, VN-Index có thể sẽ điều chỉnh về vùng hỗ trợ cũ 835-840 điểm nếu dòng tiền nội tệ không chảy vào thị trường.

Thậm chí, Yuanta Việt Nam cho rằng thị trường có thể sẽ hồi phục nhẹ trong phiên giao dịch 12/6. Song, rủi ro ngắn hạn gia tăng mạnh, đặc biệt đà bán tháo đã diễn ra đồng loạt ở nhiều cổ phiếu điều này cho thấy đà giảm có thể sẽ còn tiếp diễn ở những phiên giao dịch tới. Ngoài ra, các chỉ báo tâm lý nhanh chóng giảm mạnh cho thấy nhà đầu tư trở nên thận trọng hơn.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 06/07/2025 00:47
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 06/07/2025 00:47
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710
Trang sức 99.9 11,260 11,700
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 06/07/2025 00:47

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 06/07/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 06/07/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 06/07/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 06/07/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/07/2025 00:47