Điều gì thực sự đã xảy ra với nền kinh tế Nga trong năm 2022?

06:45 | 05/01/2023

416 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong khi giới phân tích dự đoán nền kinh tế Nga sẽ lao đao dưới sức nặng của cuộc chiến ở Ukraine và mưa trừng phạt của phương Tây thì nước này vẫn tỏ ra kiên cường một cách đáng kinh ngạc.

Tháng trước, người đứng đầu Ngân hàng Trung ương Nga cho biết GDP của Nga sẽ chỉ giảm 3% trong năm 2022, trong khi Tổng thống Nga Vladimir Putin dự đoán mức giảm chỉ khoảng 2,5%.

Điều gì thực sự đã xảy ra với nền kinh tế Nga trong năm 2022? - 1
Kinh tế Nga được dự đoán chỉ giảm 3% trong năm 2022 (Ảnh: AFP).

Nói với The Moscow Times, nhà kinh tế Janis Kluge thuộc Viện Các vấn đề An ninh và Quốc tế (SWP) của Đức cho rằng: "Nền kinh tế Nga đã sống sót qua năm 2022".

"Nhưng chúng tôi chưa thể nói được liệu họ có sống sót sau các lệnh trừng phạt hay không bởi chúng vẫn đang diễn ra", ông nói.

Cũng như Kluge, các nhà kinh tế khác cũng cảnh báo, đằng sau những số liệu thống kê cuối năm có vẻ tích cực đó có rất nhiều dấu hiệu của thời kỳ u ám phía trước. Ngay cả số liệu về GDP cũng không còn màu hồng.

Việc đưa tháng 1 và tháng 2 (không bị ảnh hưởng bởi lệnh trừng phạt) vào dữ liệu GDP đã làm sai lệch những thiệt hại kinh tế thực sự của Nga. Các nhà kinh tế cho rằng, thiệt hại về kinh tế của Nga liên quan đến cuộc chiến cao hơn nhiều, vì trước chiến sự nền kinh tế Nga dự kiến tăng trưởng 3%.

Nhà kinh tế học Oleg Itskhoki trong một chương trình phát trên Youtube mới đây cũng cho rằng, ngay cả mức giảm 3% của nền kinh tế Nga cũng là mức suy thoái lớn do các nền kinh tế thế giới được dự báo sẽ tăng trưởng 3% hoặc 4% sau đại dịch.

Theo ông Kluge, trước chiến sự, nền kinh tế Nga được dự báo tăng trưởng tới 4% trong thời gian từ tháng 2/2022 đến tháng 12/2022, nhưng thực tế nó đã giảm 6% trong thời gian trên.

Điều này có nghĩa là các biện pháp trừng phạt của phương Tây "về cơ bản đã làm nền kinh tế Nga giảm 10%", ông nói. Mức giảm này tương đương mức giảm 7,8% mà nền kinh tế Nga đã trải qua trong cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2009.

Bất chấp những thiệt hại kinh tế to lớn trong năm 2022, các chuyên gia vẫn không cho rằng Nga có thể tránh được một cuộc suy thoái thậm chí còn lớn hơn.

Theo các nhà kinh tế được hãng truyền thông Meduza phỏng vấn, nhiều dự đoán về điều tồi tệ hơn đối với nền kinh tế Nga dựa trên giả định một cuộc khủng hoảng ngân hàng. Tuy nhiên hiện vẫn chưa có cuộc khủng hoảng ngân hàng nào xảy ra.

Điều gì thực sự đã xảy ra với nền kinh tế Nga trong năm 2022? - 2
Bất chấp những thiệt hại kinh tế to lớn trong năm 2022, các chuyên gia vẫn không cho rằng Nga có thể tránh được một cuộc suy thoái thậm chí còn lớn hơn (Ảnh: Moskva News Agency).

Nền kinh tế Nga cũng được củng cố nhờ gặt hái doanh thu kỷ lục từ năng lượng khi giá hàng hóa bao gồm dầu và khí đốt tăng vọt sau cuộc chiến.

Theo Trung tâm Nghiên cứu Năng lượng và Không khí Sạch có trụ sở tại Phần Lan, trong 6 tháng đầu tiên sau chiến sự, Nga đã thu về khoảng 158 tỷ USD nhờ xuất khẩu năng lượng. Thậm chí trong tháng 3 và tháng 4, Nga còn đạt kỷ lục về doanh thu dầu và khí đốt.

Tuy nhiên, phương Tây đang tăng cường các biện pháp trừng phạt nhằm cắt giảm huyết mạch này của Nga. Tháng trước, lệnh cấm vận dầu vận chuyển bằng đường biển của châu Âu và áp giá trần đối với dầu Nga đã bắt đầu được thực hiện.

Theo số liệu từ công ty dữ liệu hàng hóa Kpler do The Wall Street Journal trích dẫn, xuất khẩu dầu bằng đường biển của Nga đã giảm 22% trong tháng 12 sau khi lệnh cấm có hiệu lực.

"Nga đang bước vào năm mới mà không có tấm đệm lớn này, không còn thị trường xuất khẩu khí đốt châu Âu, giá dầu thấp hơn nhiều và khối lượng xuất khẩu dầu cũng đang giảm xuống", ông Kruge nói và cho rằng đây sẽ là một vấn đề lớn.

Xuất khẩu dầu và khí đốt Nga dự kiến sẽ làm suy yếu đồng rúp. Đồng tiền này hiện đã mất giá 13% so với đồng USD kể từ khi cơ chế giá trần được thực thi.

Ông Kruge cho rằng xu hướng này sẽ còn tiếp tục. "Đồng rúp sẽ suy yếu và thậm chí sẽ khiến lạm phát gia tăng ở Nga. Điều này cũng đang trở thành một vấn đề chính trị", chuyên gia kinh tế của SWP nói.

Theo Dân trí

Tin tức kinh tế ngày 3/1: Thu ngân sách Nhà nước năm 2022 tăng 15%Tin tức kinh tế ngày 3/1: Thu ngân sách Nhà nước năm 2022 tăng 15%
Tin tức kinh tế ngày 4/1: Lạm phát năm 2023 được dự báo khoảng 3,5%Tin tức kinh tế ngày 4/1: Lạm phát năm 2023 được dự báo khoảng 3,5%
Giá xăng dầu đồng loạt tăng nhẹ trước thềm Tết Nguyên đánGiá xăng dầu đồng loạt tăng nhẹ trước thềm Tết Nguyên đán
Giá dầu thô tiếp đà lao dốc, Brent mất 4 USD/thùngGiá dầu thô tiếp đà lao dốc, Brent mất 4 USD/thùng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 00:47
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 00:47
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 00:47

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 00:47