Điều gì sẽ xảy ra tiếp theo với nền kinh tế Afghanistan?

11:06 | 17/08/2021

149 lượt xem
|
Nền kinh tế Afghanistan khá mong manh và phụ thuộc nhiều vào viện trợ. Đó là tổng quan đáng quan ngại được Ngân hàng Thế giới đưa ra vài tháng trước khi lực lượng Taliban tiếp quản.
Điều gì sẽ xảy ra tiếp theo với nền kinh tế Afghanistan? - 1
Taliban khiến các nhà tài trợ viện trợ nước ngoài lo lắng (Ảnh: EPA).

Hiện tại triển vọng kinh tế nước này thậm chí còn bấp bênh hơn vì viện trợ tài chính trong tương lai trở nên mờ mịt hơn.

Afghanistan có nguồn tài nguyên khoáng sản khá lớn nhưng tình hình chính trị bất ổn đã cản trở việc khai thác các nguồn tài nguyên này.

Nền kinh tế Afghanistan phụ thuộc lớn vào viện trợ. Năm 2019, số liệu của Ngân hàng Thế giới cho thấy, viện trợ phát triển cho Afghanistan đã tương đương 22% tổng thu nhập quốc dân của nước này (GNI).

Theo BBC, con số này cao nhưng vẫn thấp hơn nhiều so với mức 49% mà Ngân hàng Thế giới đã công bố 10 năm trước.

Tuy nhiên, giờ đây, những dòng viện trợ này đang trở nên mờ mịt và không chắc chắn. Tuyên bố trên đài ZDF vào tuần trước, Bộ trưởng Ngoại giao Đức Heike Maas nói: "Chúng tôi sẽ không viện trợ thêm một xu nào nếu Taliban tiếp quản đất nước và ban hành đạo luật Hồi giáo Sharia".

Các nhà viện trợ khác chắc chắn cũng đang theo dõi chặt chẽ những diễn biến trên chính trường Afghanistan để có những động thái tiếp theo.

Nạn tham nhũng

Sự mong manh mà Ngân hàng Thế giới đề cập đến được minh họa bằng mức chi tiêu cho an ninh trước khi Taliban tiếp quản rất cao, chiếm đến 29% GDP so với mức chi trung bình 3% GDP của các nước thu nhập thấp.

Các vấn đề an ninh và tham nhũng nghiêm trọng đã kéo theo một vấn đề dai dẳng khác ở nước này đó là đầu tư nước ngoài rất yếu. Theo dữ liệu của Liên Hợp Quốc, trong 2 năm qua không có thông báo nào về các khoản đầu tư mới của các doanh nghiệp nước ngoài vào Afghanistan. Kể từ năm 2014 đến nay chỉ có tổng cộng 4 nhà đầu tư nước ngoài rót vốn vào nước này.

Trong khi đó, cùng thời kỳ trên, vốn đầu tư nước ngoài vào 2 quốc gia khác trong khu vực Nam Á có dân số nhỏ hơn như Nepal tăng hơn 10 lần và Sri Lanka tăng hơn 50 lần.

Đối với khu vực kinh tế tư nhân của Afghanistan, Ngân hàng Thế giới cho biết, khu vực này khá hẹp. Việc làm chủ yếu tập trung trong lĩnh vực nông nghiệp năng suất thấp với 60% hộ gia đình thu nhập từ nghề nông.

Tuy nhiên, theo BBC, nước này có một nền kinh tế ngầm lớn với các hoạt động khai thác bất hợp pháp, sản xuất thuốc phiện và các hoạt động liên quan đến buôn lậu. Trong đó, buôn bán ma túy là một nguồn thu quan trọng của Taliban.

Giàu tài nguyên thiên nhiên

Nền kinh tế Afghanistan bắt đầu phát triển kể từ khi Mỹ đưa quân vào nước này năm 2001. Theo Ngân hàng Thế giới, tăng trưởng bình quân hàng năm của Afghanistan là hơn 9% trong hơn 10 năm kể từ năm 2003. Sau đó đã chậm lại ở mức trung bình 2,5% trong giai đoạn 2015-2020, do mức viện trợ thấp hơn.

Đất nước này có một nguồn tài nguyên thiên nhiên đáng kể. Một số loại khoáng sản có trữ lượng khá lớn như đồng, coban, than, quặng sắt. Ngoài ra nước này còn có cả dầu khí, đá quý và một loại khoáng sản có tiềm năng đặc biệt nổi bật là lithium - kim loại sử dụng để sản xuất pin cho các thiết bị di động và ô tô điện.

Theo BBC, trong bối cảnh an ninh tốt hơn và ít tham nhũng hơn, nguồn tài nguyên thiên nhiên này có thể thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.

Năm 2020, một tướng hàng đầu của Mỹ nói với New York Times rằng, tiềm năng khoáng sản của Afghanistan là rất lớn.

Tuy nhiên, tiềm năng này chắc chắn không còn được khai thác và người dân Afghanistan nhận thấy được hưởng lợi rất ít từ nó, nếu có.

Cường quốc nước ngoài

Đã có nhiều thông tin cho rằng, Trung Quốc rất muốn tham gia vào khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên của Afghanistan. Cơ hội với Trung Quốc dường như là rất lớn bởi hai nước có chung đường biên giới ngắn.

Tuy nhiên, dù các doanh nghiệp Trung Quốc đã giành được hợp đồng khai thác đồng và dầu khí tại Afghanistan, khả năng việc triển khai rất thấp. Bởi cả quan chức lẫn doanh nghiệp Trung Quốc đều muốn chắc chắn thành công. Họ sẽ miễn cưỡng cam kết trừ phi cảm thấy các vấn đề an ninh và tham nhũng được kiểm soát.

Một câu hỏi quan trọng đối với bất kỳ nhà đầu tư tiềm năng nhưng cứng rắn, từ Trung Quốc hay bất kỳ nơi nào khác, là liệu Taliban có khả năng hơn chính phủ Afghanistan trước đây trong việc tạo ra một môi trường mà các nhà đầu tư mong muốn hay không.

Nhưng rõ ràng, trước mắt sẽ có nhiều bất ổn về tài chính. Nhiều người dân Afghanistan đang đổ xô đi rút tiền từ các nhà băng.

Tờ Afghan Islamic Press có trụ sở tại Pakistan đưa tin, phát ngôn viên của Taliban đã đưa ra lời đảm bảo rằng sẽ bảo vệ tính mạng và tài sản cho các chủ ngân hàng, người đổi tiền, thương nhân cũng như các chủ cửa hàng.

Theo Dân trí

Taliban sẽ sớm thành lập Tiểu vương quốc Hồi giáo Afghanistan
Nổ lớn gần đại sứ quán Mỹ, dinh tổng thống Afghanistan
Afghanistan - khi cơn “đau đầu” của người Mỹ tái phát
Tổng thống Afghanistan lần đầu lên tiếng sau khi rời đất nước
Taliban hạ cờ ở dinh tổng thống Afghanistan, tuyên bố chiến tranh kết thúc
Đại sứ quán Mỹ ở Kabul được lệnh tiêu hủy các tài liệu mật

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 146,800
Hà Nội - PNJ 143,800 146,800
Đà Nẵng - PNJ 143,800 146,800
Miền Tây - PNJ 143,800 146,800
Tây Nguyên - PNJ 143,800 146,800
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 146,800
Cập nhật: 06/11/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 14,750
Miếng SJC Nghệ An 14,550 14,750
Miếng SJC Thái Bình 14,550 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 14,750
NL 99.99 13,780
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780
Trang sức 99.9 14,040 14,640
Trang sức 99.99 14,050 14,650
Cập nhật: 06/11/2025 02:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 14,752
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 14,753
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 1,452
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 1,453
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 1,442
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 142,772
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 108,311
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 98,216
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 88,121
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 84,227
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 60,287
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Cập nhật: 06/11/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16526 16795 17369
CAD 18100 18375 18989
CHF 31820 32201 32845
CNY 0 3470 3830
EUR 29595 29866 30892
GBP 33511 33898 34830
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14550 15136
SGD 19601 19882 20402
THB 724 787 841
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 06/11/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 06/11/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 06/11/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26169 26169 26351
AUD 16705 16805 17738
CAD 18280 18380 19394
CHF 32057 32087 33673
CNY 0 3657.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29769 29799 31525
GBP 33804 33854 35615
HKD 0 3390 0
JPY 167.76 168.26 178.77
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14660 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 06/11/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/11/2025 02:00