Điện năng - “tiến thoái lưỡng nan” ở Trung Quốc

10:37 | 20/08/2021

294 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cựu lãnh đạo tối cao Trung Quốc từng tuyên bố "nhân định thắng thiên", ví dụ điển hình là công nghiệp thủy điện.
Đập thủy điện lớn thứ 2 thế giới vừa mới khánh thành tại Trung Quốc
Đập thủy điện lớn thứ 2 thế giới vừa mới khánh thành tại Trung Quốc

Sau ngày lập quốc, tại Trung Quốc, dưới sự lãnh đạo của ông Mao Trạch Đông thực hiện kế hoạch 5 năm năm lần thứ nhất, ưu tiên hàng đầu khi đó là chế ngự các dòng sông “nhân định thắng thiên”, xây nhà máy thủy điện phục vụ yêu cầu công nghiệp hóa nhanh.

Từng Kwh điện lấy ra từ các con đập khổng lồ lúc ấy là minh chứng cho trình độ và quyết tâm của người Trung Quốc. Không chỉ là thủy điện, ông Mao cho xây đập Tam Hiệp lớn nhất thế giới để khẳng định tầm vóc công nghệ kỹ thuật đặc sắc Trung Quốc.

Riêng tại thủ đô Bắc Kinh có đến 80 dự án thủy điện được xây dựng, có những con sông ở thành phố này “khát” nước trung bình 316 ngày trong năm, tình trạng ô nhiễm ngày một trầm trọng.

Hệ thống sông Dương Tử dài 6.500 km và các phụ lưu của nó mang tới 24.000 trạm thủy điện, mật độ dày chưa từng thấy trên thế giới. Có những con đập trở thành địa điểm du lịch, có những công trình tiêu tốn hàng tỷ tệ, cả thập kỷ xây dựng nhưng chưa một ngày vận hành vì thiếu nước.

Theo Bloomberg, từ 1915 đến 2011, Trung Quốc xảy ra 3.515 vụ vỡ hồ chứa thủy điện, cũng là một kỷ lục vô tiền khoáng hậu. Hạn hán và lũ lụt kế tiếp nhau - một biểu hiện của tình trạng hủy hoại dòng chảy tự nhiên của các con sông.

Vấn đề là Trung Quốc tiêu thụ điện năng nhiều hơn bất kỳ quốc gia nào khác, ngoài nền công nghiệp khổng lồ là 1,3 tỷ dân đang sống trong điều kiện khí hậu khắc nghiệt, giữa hai thái cực nắng nóng ở phía Bắc và lạnh giá ở phía Tây.

Trung Quốc đặt mục tiêu trung hòa khí nhà kính vào năm 2060, động thái đầu tiên là dẹp bỏ nhiệt điện than, nới rộng khung khổ mua bán khí phát thải. Áp lực an ninh năng lượng càng khiến nước này tìm cách khai thác điện từ các con sông.

Cách làm của Bắc Kinh là phá bỏ 40.000 thủy điện nhỏ, tập trung vào các “siêu” dự án như Tam Hiệp, và mới đây nhà máy thủy điện Bạch Hạc Than lớn thứ 2 thế giới đi vào vận hành.

Nói về dự án này, một quan chức Trung Quốc tự hào: “Sông Dương Tử từng là một con sông mà con người không thể khai thác và sử dụng, nhưng giờ đây, lũ lụt của Dương Tử không còn là một con quái vật nữa mà là một nguồn tài nguyên”.

Không thể từ bỏ thủy điện, kỷ nguyên của những con đập khổng lồ vẫn tiếp diễn. Bởi vì Trung Quốc không thể tìm nguồn thay thế tốt hơn. So về hiểm họa, điện nguyên tử tiềm ẩn rủi ro lớn hơn.

Trung Quốc đang thiếu hụt điện năng nghiêm trọng
Trung Quốc đang thiếu hụt điện năng nghiêm trọng

Trong những năm gần đây, các công ty năng lượng Trung Quốc tăng cường đổ vốn đầu tư ra nước ngoài. Theo Trung tâm chính sách phát triển toàn cầu của Đại học Boston, các ngân hàng lớn của Trung Quốc đã tham gia tài trợ cho các công trình thủy điện tổng trị giá gần 44 tỷ USD trên toàn cầu kể từ năm 2000.

Các công ty thủy điện của Trung Quốc đang rót vốn mạnh vào các quốc gia khác tại Nam Á, Đông Nam Á, châu Phi và châu Mỹ Latinh. Mới đây công ty điện lực Phương Nam thâu tóm mạng lưới điện tại Lào.

Vấn đề năng lượng tại Trung Quốc vốn rất nhạy cảm, tác động ngay tức thì đến toàn thế giới. Nếu họ tăng cường sản xuất điện sẽ bẻ gãy nỗ lực chống biến đổi khí hậu. Với thủy điện, sẽ làm trầm trọng thêm khô hạn ở các nước hạ du sông Mê Kông, phá vỡ môi trường sinh thái, giết chết các con sông.

Nếu Trung Quốc thiếu điện, thương mại toàn cầu sẽ đình trệ khi các trung tâm sản xuất khổng lồ ở Quảng Đông, Chiết Giang, Vân Nam không thể vận hành hết công suất.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Công ty Truyền tải điện 3 làm gì để “kéo” tỷ lệ tổn thất điện năng thấp hơn kế hoạchCông ty Truyền tải điện 3 làm gì để “kéo” tỷ lệ tổn thất điện năng thấp hơn kế hoạch
Vị vua mới trong ngành điện: Năng lượng mặt trờiVị vua mới trong ngành điện: Năng lượng mặt trời
PC Đà Nẵng: Kiểm soát tốt tổn thất nhờ các chương trình quản lýPC Đà Nẵng: Kiểm soát tốt tổn thất nhờ các chương trình quản lý

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 02:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 02:45