Điểm số công khai minh bạch ngân sách của Việt Nam tăng mạnh

20:30 | 02/07/2020

158 lượt xem
|
(PetroTimes) - Tăng điểm mạnh ở trụ cột công khai ngân sách đã góp phần giúp Việt Nam tăng 14 bậc xếp hạng về công khai minh bạch ngân sách, đưa Việt Nam lên vị trí 77/117 nước.

Ngày 1/7, Trung tâm Phát triển và Hội nhập (CDI) phối hợp với Liên minh Minh bạch ngân sách (BTAP), Viện Nghiên cứu kinh tế và Chính sách (VEPR) công bố Chỉ số công khai ngân sách quốc gia (OBI) của Việt Nam và Chỉ số công khai ngân sách bộ, cơ quan trung ương (MOBI) cho năm 2019.

Theo kết quả được công bố, điểm số công khai minh bạch ngân sách của Việt Nam đã tăng mạnh so với các kỳ đánh giá trước đó. Theo TS Ngô Minh Hương, kể từ khi tham gia khảo sát công khai ngân sách (OBS) năm 2006, sau 7 kỳ khảo sát, chỉ số OBI của Việt Nam có xu hướng tăng và giảm nhẹ qua các kỳ đánh giá 2010-2017 và tăng nhanh trong khảo sát OBS 2019.

diem so cong khai minh bach ngan sach cua viet nam tang manh
Điểm số công khai minh bạch ngân sách của Việt Nam tăng mạnh

Kết quả này cho thấy Chính phủ và Bộ Tài chính Việt Nam đã nỗ lực thực hiện các cam kết công khai thông tin về quản lý và sử dụng nguồn lực công để người dân có thể tham gia thảo luận về ngân sách với những cải cách về pháp luật và thể chế quản trị ngân sách theo hướng minh bạch hơn. Kết quả khảo sát OBS 2019 cho thấy điểm xếp hạng của Việt Nam có sự cải thiện ở cả 3 trụ cột: minh bạch, sự tham gia và giám sát ngân sách.

Nếu trong năm 2010, điểm xếp hạng về trụ cột công khai ngân sách của Việt Nam được đánh giá ở mức 14/100 điểm thì đến kỳ khảo sát năm 2019 đã ghi nhận những chuyển biến rõ rệt khi đạt 38/100 điểm. Sự tăng điểm mạnh ở trụ cột công khai ngân sách đã góp phần giúp Việt Nam tăng 14 bậc xếp hạng về công khai minh bạch ngân sách, đưa Việt Nam lên vị trí 77/117 nước.

Với việc áp dụng các quy định của Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015 (có hiệu lực từ năm ngân sách 2017), phạm vi, đối tượng, nội dung và hình thức công khai được mở rộng hơn rất nhiều so với trước đây. Đặc biệt, việc công khai số liệu và báo cáo thuyết minh về dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) khi Chính phủ trình Quốc hội, kèm theo Báo cáo ngân sách công dân với ngôn ngữ đơn giản, dễ hiểu đã tạo cơ hội thuận lợi để người dân dễ dàng nắm bắt thông tin, từ đó tăng cường sự quan tâm và tham gia tích cực vào quá trình xây dựng, giám sát ngân sách.

Đáng lưu ý, Việt Nam đã thực hiện công bố 7 trong 8 tài liệu ngân sách chủ chốt cần được công khai, trong đó Báo cáo ngân sách công dân được biên soạn và công bố cho 2 kỳ báo cáo là dự thảo dự toán NSNN trình Quốc hội và dự toán NSNN đã được Quốc hội quyết định. Bảy tài liệu này gồm: Định hướng xây dựng ngân sách; Dự thảo dự toán ngân sách; Dự toán ngân sách được Quốc hội quyết định; Báo cáo ngân sách công dân; Báo cáo ngân sách quý; Báo cáo ngân sách cuối năm; Báo cáo kiểm toán.

Duy nhất còn một tài liệu ngân sách của Việt Nam (Báo cáo 6 tháng) chưa được Tổ chức Quan hệ đối tác ngân sách quốc tế (IBP) công nhận là Báo cáo giữa kỳ theo thông lệ quốc tế, vì chưa đưa ra các thông tin định lượng về dự báo ngân sách nhà nước cả năm, mặc dù báo cáo này đã được Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ và công khai. Đây là một đặc thù của Việt Nam do Quốc hội có kỳ họp cuối năm vào cuối tháng 10, nên thời điểm Bộ Tài chính thực hiện đánh giá tình hình thực hiện ngân sách nhà nước cả năm để báo cáo Chính phủ, Quốc hội muộn hơn khoảng 20 ngày so với chuẩn quốc tế (IBP quy định báo cáo giữa kỳ phải công bố trước ngày 30/9 của năm báo cáo).

Tại sự kiện này, chỉ số MOBI cũng được công bố. Theo đó, mức độ công khai ngân sách của các bộ, cơ quan trung ương đã có sự cải thiện so với năm 2018, với điểm số trung bình đạt 21,2 điểm, tăng 10,2 điểm so với MOBI 2018. Trong số 31 bộ, cơ quan trung ương có điểm số khảo sát, Bộ Tài chính đứng thứ 5 với 40,63 điểm trong Bảng xếp hạng chỉ số công khai ngân sách.

P.V

diem so cong khai minh bach ngan sach cua viet nam tang manhHà Nội được thực hiện nhiều cơ chế tài chính ngân sách đặc thù
diem so cong khai minh bach ngan sach cua viet nam tang manhNăm 2020: Ngân sách Nga sẽ thu về 10 tỷ USD tiền thuế từ các công ty dầu mỏ
diem so cong khai minh bach ngan sach cua viet nam tang manhNgân sách thất thu từ dầu thô khoảng 1 nghìn tỷ đồng trong tháng 5

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 146,800
Hà Nội - PNJ 143,800 146,800
Đà Nẵng - PNJ 143,800 146,800
Miền Tây - PNJ 143,800 146,800
Tây Nguyên - PNJ 143,800 146,800
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 146,800
Cập nhật: 06/11/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,580 ▲30K 14,780 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 14,580 ▲30K 14,780 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 14,580 ▲30K 14,780 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,480 ▲30K 14,780 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,480 ▲30K 14,780 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,480 ▲30K 14,780 ▲30K
NL 99.99 13,810 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,810 ▲30K
Trang sức 99.9 14,070 ▲30K 14,670 ▲30K
Trang sức 99.99 14,080 ▲30K 14,680 ▲30K
Cập nhật: 06/11/2025 14:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,458 ▲3K 14,782 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,458 ▲3K 14,783 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,431 ▲4K 1,456 ▲4K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,431 ▲4K 1,457 ▲4K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,416 ▲4K 1,446 ▲4K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,668 ▲396K 143,168 ▲396K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,111 ▲300K 108,611 ▲300K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,988 ▲272K 98,488 ▲272K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,865 ▲244K 88,365 ▲244K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 7,696 ▼69031K 8,446 ▼75781K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,954 ▲167K 60,454 ▲167K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Cập nhật: 06/11/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16601 16869 17443
CAD 18135 18410 19022
CHF 31873 32254 32902
CNY 0 3470 3830
EUR 29664 29936 30958
GBP 33580 33968 34907
HKD 0 3255 3457
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14587 15174
SGD 19623 19904 20418
THB 726 789 842
USD (1,2) 26058 0 0
USD (5,10,20) 26099 0 0
USD (50,100) 26128 26147 26355
Cập nhật: 06/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,135 26,135 26,355
USD(1-2-5) 25,090 - -
USD(10-20) 25,090 - -
EUR 29,886 29,910 31,045
JPY 168.05 168.35 175.37
GBP 33,989 34,081 34,885
AUD 16,862 16,923 17,367
CAD 18,365 18,424 18,949
CHF 32,245 32,345 33,022
SGD 19,779 19,841 20,459
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.87 17.59 18.88
THB 775.31 784.89 834.92
NZD 14,605 14,741 15,089
SEK - 2,716 2,795
DKK - 3,999 4,115
NOK - 2,541 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,891.74 - 6,610.04
TWD 771.13 - 928.45
SAR - 6,919.55 7,243.55
KWD - 83,598 88,400
Cập nhật: 06/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,135 26,355
EUR 29,689 29,808 30,937
GBP 33,740 33,875 34,853
HKD 3,317 3,330 3,438
CHF 31,951 32,079 32,982
JPY 167.12 167.79 174.81
AUD 16,759 16,826 17,373
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 789 792 827
CAD 18,315 18,389 18,921
NZD 14,638 15,136
KRW 17.48 19.11
Cập nhật: 06/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26120 26120 26355
AUD 16785 16885 17808
CAD 18316 18416 19430
CHF 32123 32153 33727
CNY 0 3660 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29843 29873 31598
GBP 33875 33925 35694
HKD 0 3390 0
JPY 167.55 168.05 178.56
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14698 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19777 19907 20638
THB 0 755.6 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14580000 14580000 14780000
SBJ 13000000 13000000 14780000
Cập nhật: 06/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,148 26,198 26,355
USD20 26,148 26,198 26,355
USD1 23,845 26,198 26,355
AUD 16,807 16,907 18,018
EUR 29,981 29,981 31,300
CAD 18,253 18,353 19,666
SGD 19,853 20,003 21,130
JPY 168.03 169.53 174.1
GBP 33,977 34,127 34,892
XAU 14,548,000 0 14,752,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/11/2025 14:00