Đề xuất tiếp tục giảm thuế VAT 2% đến hết năm 2026

16:22 | 23/04/2025

275 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nếu chính sách được thông qua, dự kiến sẽ tác động làm giảm thu ngân sách nhà nước trong 6 tháng cuối năm 2025 và cả năm 2026 khoảng 121,74 nghìn tỷ đồng.
Đề xuất tiếp tục giảm thuế VAT 2% đến hết năm 2026
Chính phủ đề xuất tiếp tục giảm thuế VAT 2% trong 6 tháng cuối năm 2025 và cả năm 2026 (Ảnh minh họa)

Sáng 23/4, tiếp tục chương trình phiên họp thứ 44, Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến về dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về giảm thuế VAT cho 6 tháng cuối năm 2025 và năm 2026.

Tờ trình dự thảo Nghị quyết cho biết, việc giảm thuế giá trị gia tăng nhằm góp phần tạo động lực phát triển kinh tế, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, du lịch, tiêu dùng trong nước. Do đó, trong năm 2025 và năm 2026, cần tiếp tục thực hiện chính sách giảm thuế VAT.

Trên cơ sở này, Chính phủ đề xuất giảm 2% thuế suất thuế VAT đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% (còn 8%), không bao gồm một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, sản phẩm kim loại, sản phẩm khai khoáng (trừ than), sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ xăng).

Thời gian áp dụng từ ngày 1/7/2025 đến hết ngày 31/12/2026. Thời gian này đã kéo dài hơn dự tính trước đó là đến giữa năm nay.

Dự kiến số giảm thu ngân sách nhà nước trong 6 tháng cuối năm 2025 và cả năm 2026 khoảng 121,74 nghìn tỷ đồng (trong đó 6 tháng cuối năm 2025 giảm khoảng 39,54 nghìn tỷ đồng, năm 2026 giảm khoảng 82,2 nghìn tỷ đồng).

Theo báo cáo thẩm tra của Ủy ban Kinh tế và Tài chính (KTTC), nhiều ý kiến trong Thường trực Ủy ban KTTC thống nhất với đề xuất của Chính phủ và cho rằng việc mở rộng diện đối tượng được giảm thuế GTGT là cần thiết để góp phần hỗ trợ doanh nghiệp, ổn định môi trường vĩ mô để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh nền kinh tế còn nhiều khó khăn như hiện nay.

Tuy nhiên, đề nghị Chính phủ có giải pháp hiệu quả để bảo đảm khắc phục được các khó khăn, vướng mắc trong thực hiện chính sách do vẫn có các hàng hóa, lĩnh vực loại trừ, không được giảm thuế, bảo đảm mục tiêu dễ thực hiện và tạo thuận lợi cho người nộp thuế đồng thời, cần đánh giá kỹ hơn về tác động đối với nguồn thu ngân sách nhà nước, bảo đảm việc thực hiện chính sách giảm thuế gắn với mục tiêu ổn định tài khóa trung hạn và an toàn nợ công, bảo đảm nhất quán với các chính sách thuế khác như thuế bảo vệ môi trường, thuế tiêu thụ đặc biệt,…

Phát biểu tại phiên họp, Phó Thủ tướng Hồ Đức Phớc đánh giá chính sách này giảm thuế cho doanh nghiệp để tạo sự ổn định, phát triển, sức cạnh tranh, đặc biệt trong bối cảnh Mỹ áp thuế cao lên nhiều nước, trong đó có Việt Nam.

Phó Thủ tướng cho biết, Chính phủ sẽ chỉ đạo Bộ Tài chính có giải pháp về phương thức thu ngân sách nhà nước để bảo đảm giữ tài khóa năm 2025.

Dự thảo Nghị quyết giảm 2% thuế VAT sẽ được trình Quốc hội xem xét, thông qua tại kỳ họp vào tháng 5.

D.Q

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,600 ▼1400K 118,900 ▼1100K
AVPL/SJC HCM 116,600 ▼1400K 118,900 ▼1100K
AVPL/SJC ĐN 116,600 ▼1400K 118,900 ▼1100K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 ▼150K 11,150 ▼100K
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 ▼150K 11,140 ▼100K
Cập nhật: 15/05/2025 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 ▼2000K 114.000 ▼1500K
TPHCM - SJC 116.600 ▼1400K 118.900 ▼1100K
Hà Nội - PNJ 111.000 ▼2000K 114.000 ▼1500K
Hà Nội - SJC 116.600 ▼1400K 118.900 ▼1100K
Đà Nẵng - PNJ 111.000 ▼2000K 114.000 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 116.600 ▼1400K 118.900 ▼1100K
Miền Tây - PNJ 111.000 ▼2000K 114.000 ▼1500K
Miền Tây - SJC 116.600 ▼1400K 118.900 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 ▼2000K 114.000 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.600 ▼1400K 118.900 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.600 ▼1400K 118.900 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 ▼2000K 114.000 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 ▼2000K 114.000 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 ▼1800K 113.500 ▼1800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 ▼1800K 113.390 ▼1800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 ▼1790K 112.690 ▼1790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 ▼1780K 112.470 ▼1780K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 ▼1350K 85.280 ▼1350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 ▼1050K 66.550 ▼1050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 ▼750K 47.370 ▼750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 ▼1650K 104.070 ▼1650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 ▼1090K 69.390 ▼1090K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 ▼1170K 73.930 ▼1170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 ▼1220K 77.330 ▼1220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 ▼680K 42.710 ▼680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 ▼590K 37.610 ▼590K
Cập nhật: 15/05/2025 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,970 ▼120K 11,440 ▼100K
Trang sức 99.9 10,960 ▼120K 11,430 ▼100K
NL 99.99 10,530 ▼220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,530 ▼220K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,180 ▼120K 11,500 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,180 ▼120K 11,500 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,180 ▼120K 11,500 ▼100K
Miếng SJC Thái Bình 11,660 ▼140K 11,890 ▼110K
Miếng SJC Nghệ An 11,660 ▼140K 11,890 ▼110K
Miếng SJC Hà Nội 11,660 ▼140K 11,890 ▼110K
Cập nhật: 15/05/2025 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16174 16441 17021
CAD 18031 18306 18923
CHF 30240 30615 31262
CNY 0 3358 3600
EUR 28396 28663 29690
GBP 33625 34014 34958
HKD 0 3190 3392
JPY 170 174 180
KRW 0 17 19
NZD 0 15006 15588
SGD 19420 19700 20225
THB 691 754 807
USD (1,2) 25670 0 0
USD (5,10,20) 25708 0 0
USD (50,100) 25736 25770 26110
Cập nhật: 15/05/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,740 25,740 26,100
USD(1-2-5) 24,710 - -
USD(10-20) 24,710 - -
GBP 33,957 34,049 34,961
HKD 3,261 3,271 3,370
CHF 30,406 30,500 31,350
JPY 173.62 173.93 181.7
THB 739.49 748.63 801.23
AUD 16,458 16,518 16,962
CAD 18,305 18,364 18,857
SGD 19,602 19,663 20,285
SEK - 2,617 2,709
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,823 3,955
NOK - 2,452 2,539
CNY - 3,554 3,650
RUB - - -
NZD 14,969 15,108 15,548
KRW 17.17 17.91 19.23
EUR 28,564 28,586 29,809
TWD 775.19 - 938.54
MYR 5,641.58 - 6,365.78
SAR - 6,794.41 7,151.8
KWD - 81,933 87,347
XAU - - -
Cập nhật: 15/05/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,750 25,760 26,100
EUR 28,442 28,556 29,659
GBP 33,804 33,940 34,910
HKD 3,257 3,270 3,376
CHF 30,302 30,424 31,321
JPY 173.12 173.82 181
AUD 16,357 16,423 16,953
SGD 19,607 19,686 20,224
THB 756 759 792
CAD 18,237 18,310 18,819
NZD 15,053 15,560
KRW 17.68 19.49
Cập nhật: 15/05/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25733 25733 26093
AUD 16346 16446 17014
CAD 18199 18299 18850
CHF 30449 30479 31367
CNY 0 3556.7 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28654 28754 29530
GBP 33900 33950 35062
HKD 0 3270 0
JPY 173.63 174.63 181.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15096 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19556 19686 20418
THB 0 720.4 0
TWD 0 845 0
XAU 11600000 11600000 11900000
XBJ 11000000 11000000 11900000
Cập nhật: 15/05/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,730 25,780 26,180
USD20 25,730 25,780 26,180
USD1 25,730 25,780 26,180
AUD 16,408 16,558 17,635
EUR 28,695 28,845 30,034
CAD 18,146 18,246 19,569
SGD 19,629 19,779 20,265
JPY 174.12 175.62 180.37
GBP 33,985 34,135 34,938
XAU 11,738,000 0 11,942,000
CNY 0 3,441 0
THB 0 756 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/05/2025 10:45