Đề xuất không cấp phép cho Facebook phát sóng Ngoại hạng Anh

17:31 | 16/09/2018

137 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hiệp hội Truyền hình trả tiền kiến nghị Bộ Thông tin & Truyền thông không cấp phép cho Facebook nếu không đảm bảo yêu cầu kiểm duyệt, bình luận.

Hiệp hội Truyền hình trả tiền Việt Nam (VNPayTV) vừa có văn bản gửi Bộ Thông tin & Truyền thông đề nghị có công cụ quản lý để bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng và công bằng cho các đơn vị truyền hình trả tiền ở Việt Nam.

Trong đó, VNPayTV đề nghị cơ quan quản lý không cấp phép cho Facebook phát sóng giải Ngoại hạng Anh (Premier League) khi không đảm bảo yêu cầu về Luật Cạnh tranh và yêu cầu về kiểm duyệt, biên tập, biên dịch nội dung Việt hóa. VNPayTV cho rằng, theo quy định hiện hành, một cơ quan được phát sóng các chương trình truyền hình phải được xem là một cơ quan báo chí. Do đó, theo Hiệp hội, Facebook cũng phải có các chương trình bình luận tiếng Việt đi kèm theo quy định của Luật Báo chí.

Theo VNPayTV, việc Facebook độc quyền phát sóng EPL vào Việt Nam dẫn đến vi phạm Luật Cạnh tranh cũng như vi phạm các quy định về quản lý nội dung chương trình truyền hình theo Luật Báo chí. Số liệu của Bộ Thông tin & Truyền thông cho biết, hiện Facebook có khoảng 60 triệu người dùng ở Việt Nam, doanh thu quảng cáo tại thị trường Việt Nam đạt khoảng 235 triệu USD mỗi năm.

Kiến nghị này được đưa ra sau khi báo chí quốc tế đưa tin Facebook đã đạt thoả thuận phát sóng trực tiếp Premier League trên nền tảng mạng xã hội của mình tại châu Á, bao gồm cả Việt Nam, Thái Lan... Theo đó, từ mùa giải 2019-2020, người dùng mạng xã hội có thể xem trực tuyến các trận đấu bóng đá Premier League trên Internet. Để đạt được thoả thuận này, Facebook được cho đã chi tới 200 triệu bảng Anh và đánh bại các nhà cung cấp truyền hình hàng đầu tại châu Á như BeIN Sport hay Fox Sport Asia. Mạng xã hội này cũng được phép phát sóng toàn bộ 380 trận đấu của mùa giải và bản quyền phát sóng Premier League kéo dài trong ba mùa bóng. Nhưng việc người dùng mạng xã hội có phải trả phí hay không, cách xem như thế nào vẫn chưa được thông báo cụ thể.

Bên cạnh đó, VNPayTV đề nghị Bộ Thông tin & Truyền thông tạm thời chưa cấp phép cung cấp dịch vụ OTT của các đơn vị nước ngoài tại Việt Nam như NetFlix, Amazon.

Ngoài ra, VNPayTV cũng kiến nghị Bộ có những biện pháp chống lại các hành vi vi phạm Luật Cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh dịch vụ OTT, truyền hình trả tiền trên phạm vi cả nước; xem xét ngăn chặn các hoạt động cung cấp dịch vụ theo cơ chế độc quyền của các đơn vị từ nước ngoài vào Việt Nam.

Theo VnExpress.net

de xuat khong cap phep cho facebook phat song ngoai hang anh Google, Facebook có thể mất hàng tỷ USD vì luật bản quyền của châu Âu
de xuat khong cap phep cho facebook phat song ngoai hang anh Thuê giang hồ "xử" đối phương vì bị nói xấu trên facebook
de xuat khong cap phep cho facebook phat song ngoai hang anh Thủ tướng hỏi Facebook, Google băn khoăn điều gì khi đầu tư ở Việt Nam?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,400 117,700
AVPL/SJC HCM 115,400 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,400 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 06/06/2025 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 ▲300K 113.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 ▲300K 113.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 ▲300K 112.990 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 ▲290K 112.760 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 ▲220K 85.500 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 ▲170K 66.720 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 ▲120K 47.490 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 ▲270K 104.340 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 ▲180K 69.570 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 ▲190K 74.120 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 ▲200K 77.530 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 ▲120K 42.830 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 ▲90K 37.700 ▲90K
Cập nhật: 06/06/2025 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 06/06/2025 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16413 16681 17262
CAD 18544 18821 19440
CHF 31124 31502 32149
CNY 0 3530 3670
EUR 29186 29456 30483
GBP 34553 34945 35892
HKD 0 3191 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15437 16031
SGD 19734 20015 20544
THB 714 777 831
USD (1,2) 25806 0 0
USD (5,10,20) 25846 0 0
USD (50,100) 25874 25908 26241
Cập nhật: 06/06/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,930 35,024 35,959
HKD 3,263 3,272 3,371
CHF 31,306 31,404 32,277
JPY 177.68 178 185.94
THB 762 771.41 825.07
AUD 16,733 16,794 17,247
CAD 18,815 18,875 19,385
SGD 19,921 19,983 20,615
SEK - 2,677 2,770
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,544 2,633
CNY - 3,593 3,691
RUB - - -
NZD 15,418 15,562 16,016
KRW 17.84 - 19.98
EUR 29,382 29,406 30,658
TWD 786.34 - 951.34
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,666 88,008
XAU - - -
Cập nhật: 06/06/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 06/06/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25879 25879 26240
AUD 16583 16683 17251
CAD 18718 18818 19374
CHF 31372 31402 32275
CNY 0 3593.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29459 29559 30337
GBP 34859 34909 36025
HKD 0 3270 0
JPY 177.79 178.79 185.33
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15529 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19885 20015 20746
THB 0 743.6 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10800000 10800000 11750000
Cập nhật: 06/06/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,200
USD20 25,890 25,940 26,200
USD1 25,890 25,940 26,200
AUD 16,636 16,786 17,855
EUR 29,518 29,668 30,846
CAD 18,671 18,771 20,091
SGD 19,974 20,124 20,600
JPY 178.26 179.76 184.45
GBP 34,966 35,116 35,914
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,478 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/06/2025 13:45