Đề xuất giải pháp chặn tình trạng thao túng giá đất

06:15 | 08/11/2023

154 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Qua thực tiễn kiểm toán xác định giá khởi điểm để làm cơ sở cho bán đấu giá quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, việc thẩm định, phê duyệt giá đất cụ thể làm giá khởi điểm để đấu giá đất chưa tuân thủ các quy định có liên quan.
Định giá đất là then chốt để khơi thông nguồn lực đất đaiĐịnh giá đất là then chốt để khơi thông nguồn lực đất đai
Yêu cầu hoàn thiện các quy định kỹ thuật của từng phương pháp định giá đấtYêu cầu hoàn thiện các quy định kỹ thuật của từng phương pháp định giá đất

Cụ thể, đối với kết quả thẩm định giá theo phương pháp so sánh trực tiếp, hiện nay, có hiện tượng phổ biến là các thẩm định viên sử dụng Phiếu điều tra thông tin về kết quả giao dịch thành công trên thị trường nhưng hầu hết các Phiếu điều tra này đều không được người cung cấp thông tin ký xác nhận.

Giải thích về việc này, các địa phương, đơn vị viện dẫn Quyết định số 1351 ngày 4/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường (TNMT) về việc đính chính Thông tư số 36 ngày 30/6/2014 của Bộ TNMT, trong đó có nêu: Phiếu điều tra thông tin người bị điều tra có thể ký tên hoặc không ký tên. Theo đó, các địa phương cho rằng, các Phiếu điều tra đã thu thập nhưng không có chữ ký của người được điều tra vẫn đảm bảo giá trị pháp lý.

Kiểm toán Nhà nước Khu vực XIII (KTNN Khu vực XIII) cho rằng, các Phiếu điều tra thông tin không được người cung cấp thông tin ký tên thì không thể coi là bằng chứng cụ thể để chứng minh về mức giá của tài sản đã giao dịch thành công trên thị trường.

“Trên thực tế, khi người cung cấp thông tin không ký xác nhận thì thẩm định viên có thể ghi giá nào vào phiếu này cũng được. Việc thẩm định giá đất cụ thể dựa trên cơ sở những phiếu thu thập thông tin như trên sẽ không đảm bảo tính trung thực, khách quan và không có giá trị pháp lý do không tuân thủ các Tiêu chuẩn thẩm định giá hiện hành”, KTNN khu vực XIII nhấn mạnh.

Đề xuất giải pháp chặn tình trạng thao túng giá đất
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Cơ quan này còn cho hay, khi thẩm định giá đất làm giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất, các đơn vị tư vấn thẩm định giá thường không tham khảo giá chào mua, chào bán trên thị trường tại thời điểm thẩm định giá để so sánh hoặc để kiểm chứng với mức giá đã sử dụng để thẩm định giá.

Ngoài ra, việc điều chỉnh các yếu tố khác biệt giữa tài sản thẩm định giá và tài sản so sánh cũng có nhiều bất cập, sai sót. Dẫn chứng là khu đất đấu giá - tức tài sản thẩm định giá có hệ số sử dụng đất là 9,45 lần, trong khi các tài sản so sánh, hệ số sử dụng đất chỉ trong khoảng từ 3-5 lần, tức khu đất đấu giá có hệ số sử dụng đất cao hơn khoảng 2 lần hệ số sử dụng đất của các tài sản so sánh, nhưng tư vấn thẩm định giá không điều chỉnh tăng giá đất của tài sản thẩm định theo đúng quy định, làm giảm không hợp lý giá khởi điểm của khu đất.

Do đó, để ngăn chặn tình trạng thao túng giá đất và bảo đảm tính khách quan trong quá trình đấu giá quyền sử dụng đất, KTNN Khu vực XIII đề xuất các biện pháp sau:

Điều chỉnh Quyết định số 1351 về đính chính Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT theo hướng:

Việc thu thập thông tin về giá đất giao dịch trên thị trường phải tuân thủ các Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam hiện hành.

Đối với Phiếu điều tra thông tin để xây dựng bảng giá đất, điều chỉnh bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành, cần bảo đảm rằng việc thu thập thông tin về giá đất giao dịch thành công trên thị trường phải được thực hiện theo các phương pháp so sánh, thu nhập, thặng dư, chiết trừ được hướng dẫn trong các Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam hiện hành.

Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về giá đất phổ biến trên thị trường đất, bao gồm:

Cơ sở dữ liệu về giá rao bán, rao mua, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh; Giá chuyển nhượng thành công trên thị trường; Giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất.

Giá đền bù giải phóng mặt bằng đã phê duyệt và thực hiện. Hệ thống cơ sở dữ liệu này cần được xây dựng và công bố công khai trên các website chuyên ngành, làm cơ sở cho công tác quản lý nhà nước về giá đất và công tác thẩm định, phê duyệt giá đất cụ thể.

Đối với việc lựa chọn tài sản để so sánh, cần xem xét và loại trừ những giao dịch có dấu hiệu bất thường về giá.

Áp dụng hình thức đấu giá trực tuyến để bảo đảm tính minh bạch và sự tham gia tự do của các bên tham gia đấu giá. Thông tin về tài sản đấu giá, hồ sơ pháp lý, hình ảnh tài sản, địa chỉ cụ thể cần được công khai trên website chuyên ngành để người tham gia đấu giá có thể kiểm tra và tham khảo mà không bị thao túng hoặc đe dọa.

Những biện pháp trên sẽ giúp ngăn chặn tình trạng thao túng giá đất và bảo đảm tính minh bạch, khách quan trong quá trình đấu giá quyền sử dụng đất.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 28/04/2024 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 22:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 22:45