Đề xuất giải pháp chặn tình trạng thao túng giá đất

06:15 | 08/11/2023

166 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Qua thực tiễn kiểm toán xác định giá khởi điểm để làm cơ sở cho bán đấu giá quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, việc thẩm định, phê duyệt giá đất cụ thể làm giá khởi điểm để đấu giá đất chưa tuân thủ các quy định có liên quan.
Định giá đất là then chốt để khơi thông nguồn lực đất đaiĐịnh giá đất là then chốt để khơi thông nguồn lực đất đai
Yêu cầu hoàn thiện các quy định kỹ thuật của từng phương pháp định giá đấtYêu cầu hoàn thiện các quy định kỹ thuật của từng phương pháp định giá đất

Cụ thể, đối với kết quả thẩm định giá theo phương pháp so sánh trực tiếp, hiện nay, có hiện tượng phổ biến là các thẩm định viên sử dụng Phiếu điều tra thông tin về kết quả giao dịch thành công trên thị trường nhưng hầu hết các Phiếu điều tra này đều không được người cung cấp thông tin ký xác nhận.

Giải thích về việc này, các địa phương, đơn vị viện dẫn Quyết định số 1351 ngày 4/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường (TNMT) về việc đính chính Thông tư số 36 ngày 30/6/2014 của Bộ TNMT, trong đó có nêu: Phiếu điều tra thông tin người bị điều tra có thể ký tên hoặc không ký tên. Theo đó, các địa phương cho rằng, các Phiếu điều tra đã thu thập nhưng không có chữ ký của người được điều tra vẫn đảm bảo giá trị pháp lý.

Kiểm toán Nhà nước Khu vực XIII (KTNN Khu vực XIII) cho rằng, các Phiếu điều tra thông tin không được người cung cấp thông tin ký tên thì không thể coi là bằng chứng cụ thể để chứng minh về mức giá của tài sản đã giao dịch thành công trên thị trường.

“Trên thực tế, khi người cung cấp thông tin không ký xác nhận thì thẩm định viên có thể ghi giá nào vào phiếu này cũng được. Việc thẩm định giá đất cụ thể dựa trên cơ sở những phiếu thu thập thông tin như trên sẽ không đảm bảo tính trung thực, khách quan và không có giá trị pháp lý do không tuân thủ các Tiêu chuẩn thẩm định giá hiện hành”, KTNN khu vực XIII nhấn mạnh.

Đề xuất giải pháp chặn tình trạng thao túng giá đất
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Cơ quan này còn cho hay, khi thẩm định giá đất làm giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất, các đơn vị tư vấn thẩm định giá thường không tham khảo giá chào mua, chào bán trên thị trường tại thời điểm thẩm định giá để so sánh hoặc để kiểm chứng với mức giá đã sử dụng để thẩm định giá.

Ngoài ra, việc điều chỉnh các yếu tố khác biệt giữa tài sản thẩm định giá và tài sản so sánh cũng có nhiều bất cập, sai sót. Dẫn chứng là khu đất đấu giá - tức tài sản thẩm định giá có hệ số sử dụng đất là 9,45 lần, trong khi các tài sản so sánh, hệ số sử dụng đất chỉ trong khoảng từ 3-5 lần, tức khu đất đấu giá có hệ số sử dụng đất cao hơn khoảng 2 lần hệ số sử dụng đất của các tài sản so sánh, nhưng tư vấn thẩm định giá không điều chỉnh tăng giá đất của tài sản thẩm định theo đúng quy định, làm giảm không hợp lý giá khởi điểm của khu đất.

Do đó, để ngăn chặn tình trạng thao túng giá đất và bảo đảm tính khách quan trong quá trình đấu giá quyền sử dụng đất, KTNN Khu vực XIII đề xuất các biện pháp sau:

Điều chỉnh Quyết định số 1351 về đính chính Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT theo hướng:

Việc thu thập thông tin về giá đất giao dịch trên thị trường phải tuân thủ các Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam hiện hành.

Đối với Phiếu điều tra thông tin để xây dựng bảng giá đất, điều chỉnh bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành, cần bảo đảm rằng việc thu thập thông tin về giá đất giao dịch thành công trên thị trường phải được thực hiện theo các phương pháp so sánh, thu nhập, thặng dư, chiết trừ được hướng dẫn trong các Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam hiện hành.

Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về giá đất phổ biến trên thị trường đất, bao gồm:

Cơ sở dữ liệu về giá rao bán, rao mua, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh; Giá chuyển nhượng thành công trên thị trường; Giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất.

Giá đền bù giải phóng mặt bằng đã phê duyệt và thực hiện. Hệ thống cơ sở dữ liệu này cần được xây dựng và công bố công khai trên các website chuyên ngành, làm cơ sở cho công tác quản lý nhà nước về giá đất và công tác thẩm định, phê duyệt giá đất cụ thể.

Đối với việc lựa chọn tài sản để so sánh, cần xem xét và loại trừ những giao dịch có dấu hiệu bất thường về giá.

Áp dụng hình thức đấu giá trực tuyến để bảo đảm tính minh bạch và sự tham gia tự do của các bên tham gia đấu giá. Thông tin về tài sản đấu giá, hồ sơ pháp lý, hình ảnh tài sản, địa chỉ cụ thể cần được công khai trên website chuyên ngành để người tham gia đấu giá có thể kiểm tra và tham khảo mà không bị thao túng hoặc đe dọa.

Những biện pháp trên sẽ giúp ngăn chặn tình trạng thao túng giá đất và bảo đảm tính minh bạch, khách quan trong quá trình đấu giá quyền sử dụng đất.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 12:45