Yêu cầu hoàn thiện các quy định kỹ thuật của từng phương pháp định giá đất

13:50 | 15/08/2023

54 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 14/8, Văn phòng Chính phủ đã ban hành Thông báo số 327/TB-VPCP về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà tại cuộc họp dự thảo Nghị định sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP liên quan đến việc xác định giá đất.
Định giá đất là then chốt để khơi thông nguồn lực đất đaiĐịnh giá đất là then chốt để khơi thông nguồn lực đất đai
Nới giới hạn cho phương pháp điều chỉnh giá đấtNới giới hạn cho phương pháp điều chỉnh giá đất

Theo thông báo, việc sửa đổi Nghị định số 44/2014/NĐ-CP cần dựa trên phương pháp luận chính xác, dựa trên cơ sở khoa học và kinh nghiệm quốc tế, đồng thời phải phản ánh tình hình thực tế hiện nay tại Việt Nam.

Yêu cầu hoàn thiện các quy định kỹ thuật của từng phương pháp định giá đất
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà đã yêu cầu Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài chính, các hiệp hội, liên đoàn thương mại và công nghiệp, cũng như các chuyên gia, để xem xét và hoàn thiện các quy định.

Cụ thể, việc hoàn thiện các quy định kỹ thuật của từng phương pháp định giá đất, bao gồm việc xác định đối tượng, điều kiện, và tiêu chí áp dụng, cần đảm bảo tính khả thi trong việc thực hiện và tránh tình trạng lựa chọn phương pháp theo cách tùy tiện. Thêm vào đó, cần nghiên cứu và quy định rõ ràng các trường hợp mà phương pháp kiểm chứng cần được áp dụng.

Thông báo cũng đề cập đến việc hoàn thiện trình tự thủ tục, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, và đơn giản hóa thủ tục hành chính. Điều này cần đi kèm với việc tăng cường trách nhiệm của từng cấp và từng ngành, bao gồm cả tổ chức tư vấn định giá đất và hội đồng định giá. Việc này sẽ phù hợp với nguyên tắc và yêu cầu trong Nghị quyết số 18-NQ/TW về việc đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, nhằm thúc đẩy nước ta trở thành một nước có thu nhập cao.

Ngoài ra, cần bổ sung quy định liên quan đến việc thu thập thông tin, dữ liệu và nguồn thông tin cần thiết, bao gồm dữ liệu về giá đấu giá và giao dịch từ cơ quan thuế. Điều này cũng kèm theo trách nhiệm cung cấp thông tin và tiếp cận thông tin từ tổ chức tư vấn định giá đất, để đảm bảo tính trung thực, khách quan, minh bạch, và có cơ sở pháp lý cho việc áp dụng phương pháp định giá phù hợp.

Trong quá trình sửa đổi, cần đảm bảo các quy định liên quan đến việc chuyển tiếp phải tuân theo quy định của Luật về việc ban hành văn bản pháp luật, và phải khả thi, phù hợp với thực tế. Cần tạo sự hài hòa giữa lợi ích của nhà nước, nhà đầu tư, và người sử dụng đất.

Theo Phó Thủ tướng, việc xác định giá đất là một chính sách quan trọng có tính then chốt trong việc quản lý đất đai. Do đó, trong việc sửa đổi, quá trình này sẽ được thực hiện theo quy trình rút gọn, chủ yếu trong trường hợp có sự điều chỉnh về các vấn đề kỹ thuật. Tất cả các điều chỉnh trong dự thảo Nghị định sẽ ảnh hưởng đáng kể đến phát triển kinh tế - xã hội, vì vậy Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ tiếp thu ý kiến từ các Bộ, ngành, tổ chức, và các chuyên gia trong cuộc họp để hoàn thiện Nghị định sửa đổi và bổ sung cho Nghị định số 44/2014/NĐ-CP của Chính phủ liên quan đến việc quy định về giá đất.

Cùng với đó, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà yêu cầu đăng tải, công bố nội dung trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường để thu thập ý kiến từ những cá nhân và tổ chức có liên quan trước ngày 25/8/2023.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,130
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,120
Cập nhật: 01/07/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.800 116.300
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 113.800 116.300
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 113.800 116.300
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 113.800 116.300
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.800
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 01/07/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,795
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,795
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,750 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,750 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,750 11,950
Cập nhật: 01/07/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16511 16779 17355
CAD 18557 18834 19451
CHF 32094 32476 33117
CNY 0 3570 3690
EUR 29970 30243 31274
GBP 34955 35348 36281
HKD 0 3196 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15510 16100
SGD 19938 20221 20747
THB 719 782 835
USD (1,2) 25853 0 0
USD (5,10,20) 25893 0 0
USD (50,100) 25921 25955 26300
Cập nhật: 01/07/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,393 35,489 36,382
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 32,304 32,405 33,220
JPY 177.98 178.3 185.82
THB 766.14 775.6 829.8
AUD 16,817 16,878 17,346
CAD 18,797 18,857 19,408
SGD 20,105 20,168 20,845
SEK - 2,712 2,806
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,035 4,173
NOK - 2,551 2,642
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,523 15,667 16,123
KRW 17.86 18.62 20.1
EUR 30,185 30,209 31,436
TWD 807.36 - 977.43
MYR 5,790.69 - 6,533.62
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,043 88,336
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 01/07/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25935 25935 26295
AUD 16680 16780 17350
CAD 18734 18834 19391
CHF 32330 32360 33246
CNY 0 3609.8 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30249 30349 31124
GBP 35251 35301 36412
HKD 0 3330 0
JPY 177.49 178.49 185
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15618 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20093 20223 20956
THB 0 748 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 01/07/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,260
USD20 25,930 25,980 26,260
USD1 25,930 25,980 26,260
AUD 16,767 16,917 17,982
EUR 30,313 30,463 31,639
CAD 18,694 18,794 20,110
SGD 20,177 20,327 20,804
JPY 178.05 179.55 184.2
GBP 35,352 35,502 36,625
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 07:00