Yêu cầu hoàn thiện các quy định kỹ thuật của từng phương pháp định giá đất

13:50 | 15/08/2023

60 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ngày 14/8, Văn phòng Chính phủ đã ban hành Thông báo số 327/TB-VPCP về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà tại cuộc họp dự thảo Nghị định sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP liên quan đến việc xác định giá đất.
Định giá đất là then chốt để khơi thông nguồn lực đất đaiĐịnh giá đất là then chốt để khơi thông nguồn lực đất đai
Nới giới hạn cho phương pháp điều chỉnh giá đấtNới giới hạn cho phương pháp điều chỉnh giá đất

Theo thông báo, việc sửa đổi Nghị định số 44/2014/NĐ-CP cần dựa trên phương pháp luận chính xác, dựa trên cơ sở khoa học và kinh nghiệm quốc tế, đồng thời phải phản ánh tình hình thực tế hiện nay tại Việt Nam.

Yêu cầu hoàn thiện các quy định kỹ thuật của từng phương pháp định giá đất
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà đã yêu cầu Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài chính, các hiệp hội, liên đoàn thương mại và công nghiệp, cũng như các chuyên gia, để xem xét và hoàn thiện các quy định.

Cụ thể, việc hoàn thiện các quy định kỹ thuật của từng phương pháp định giá đất, bao gồm việc xác định đối tượng, điều kiện, và tiêu chí áp dụng, cần đảm bảo tính khả thi trong việc thực hiện và tránh tình trạng lựa chọn phương pháp theo cách tùy tiện. Thêm vào đó, cần nghiên cứu và quy định rõ ràng các trường hợp mà phương pháp kiểm chứng cần được áp dụng.

Thông báo cũng đề cập đến việc hoàn thiện trình tự thủ tục, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, và đơn giản hóa thủ tục hành chính. Điều này cần đi kèm với việc tăng cường trách nhiệm của từng cấp và từng ngành, bao gồm cả tổ chức tư vấn định giá đất và hội đồng định giá. Việc này sẽ phù hợp với nguyên tắc và yêu cầu trong Nghị quyết số 18-NQ/TW về việc đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, nhằm thúc đẩy nước ta trở thành một nước có thu nhập cao.

Ngoài ra, cần bổ sung quy định liên quan đến việc thu thập thông tin, dữ liệu và nguồn thông tin cần thiết, bao gồm dữ liệu về giá đấu giá và giao dịch từ cơ quan thuế. Điều này cũng kèm theo trách nhiệm cung cấp thông tin và tiếp cận thông tin từ tổ chức tư vấn định giá đất, để đảm bảo tính trung thực, khách quan, minh bạch, và có cơ sở pháp lý cho việc áp dụng phương pháp định giá phù hợp.

Trong quá trình sửa đổi, cần đảm bảo các quy định liên quan đến việc chuyển tiếp phải tuân theo quy định của Luật về việc ban hành văn bản pháp luật, và phải khả thi, phù hợp với thực tế. Cần tạo sự hài hòa giữa lợi ích của nhà nước, nhà đầu tư, và người sử dụng đất.

Theo Phó Thủ tướng, việc xác định giá đất là một chính sách quan trọng có tính then chốt trong việc quản lý đất đai. Do đó, trong việc sửa đổi, quá trình này sẽ được thực hiện theo quy trình rút gọn, chủ yếu trong trường hợp có sự điều chỉnh về các vấn đề kỹ thuật. Tất cả các điều chỉnh trong dự thảo Nghị định sẽ ảnh hưởng đáng kể đến phát triển kinh tế - xã hội, vì vậy Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ tiếp thu ý kiến từ các Bộ, ngành, tổ chức, và các chuyên gia trong cuộc họp để hoàn thiện Nghị định sửa đổi và bổ sung cho Nghị định số 44/2014/NĐ-CP của Chính phủ liên quan đến việc quy định về giá đất.

Cùng với đó, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà yêu cầu đăng tải, công bố nội dung trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường để thu thập ý kiến từ những cá nhân và tổ chức có liên quan trước ngày 25/8/2023.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 149,000
Hà Nội - PNJ 146,000 149,000
Đà Nẵng - PNJ 146,000 149,000
Miền Tây - PNJ 146,000 149,000
Tây Nguyên - PNJ 146,000 149,000
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 149,000
Cập nhật: 17/10/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 14,910
Trang sức 99.9 14,700 14,900
NL 99.99 14,710
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 14,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 14,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 14,910
Miếng SJC Thái Bình 14,710 14,910
Miếng SJC Nghệ An 14,710 14,910
Miếng SJC Hà Nội 14,710 14,910
Cập nhật: 17/10/2025 08:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 14,912
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 14,913
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 1,481
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 1,482
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 1,466
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 145,149
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 110,111
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 99,848
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 89,585
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 85,626
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 61,288
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Cập nhật: 17/10/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16606 16875 17454
CAD 18226 18502 19116
CHF 32414 32797 33446
CNY 0 3470 3830
EUR 30064 30338 31374
GBP 34570 34962 35904
HKD 0 3258 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14797 15386
SGD 19786 20068 20592
THB 725 788 841
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26190 26364
Cập nhật: 17/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,286 30,310 31,444
JPY 171.25 171.56 178.66
GBP 34,955 35,050 35,848
AUD 16,891 16,952 17,389
CAD 18,473 18,532 19,046
CHF 32,774 32,876 33,544
SGD 19,958 20,020 20,635
CNY - 3,650 3,745
HKD 3,339 3,349 3,430
KRW 17.2 17.94 19.25
THB 773.34 782.89 832.64
NZD 14,832 14,970 15,308
SEK - 2,742 2,820
DKK - 4,051 4,166
NOK - 2,577 2,650
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,839.54 - 6,546.59
TWD 778.47 - 936.84
SAR - 6,925.36 7,245.82
KWD - 84,051 88,835
Cập nhật: 17/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 17/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26160 26160 26364
AUD 16784 16884 17489
CAD 18406 18506 19111
CHF 32656 32686 33573
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30250 30280 31303
GBP 34882 34932 36043
HKD 0 3390 0
JPY 170.55 171.05 178.06
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14906 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19943 20073 20804
THB 0 753.6 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14710000 14710000 14910000
SBJ 14000000 14000000 14910000
Cập nhật: 17/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,162 26,212 26,364
USD20 26,162 26,212 26,364
USD1 26,162 26,212 26,364
AUD 16,818 16,918 18,032
EUR 30,364 30,364 31,678
CAD 18,356 18,456 19,767
SGD 20,018 20,168 20,735
JPY 171.25 172.75 177.36
GBP 34,914 35,064 35,832
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/10/2025 08:00