Yêu cầu thu hồi đất đối với doanh nghiệp nhà nước sử dụng sai mục đích

21:07 | 26/12/2024

242 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký Chỉ thị số 47/CT-TTg nhằm tăng cường công tác quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng và xử lý tài sản nhà, đất tại các doanh nghiệp nhà nước. Trong đó, Thủ tướng yêu cầu kiên quyết thu hồi đất đối với các doanh nghiệp nhà nước có hành vi sử dụng đất không đúng mục đích, gây lãng phí hoặc không thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.

Kiên quyết thu hồi đất và xử lý vi phạm

Theo chỉ thị, Thủ tướng yêu cầu các cơ quan chức năng và các địa phương phải thực hiện kiên quyết thu hồi đất đối với doanh nghiệp nhà nước trong các trường hợp sau: sử dụng đất không đúng mục đích, không thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước, hoặc không đưa đất vào sử dụng đúng tiến độ so với kế hoạch dự án. Cụ thể, những doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ tài chính, hoặc đất bị lấn chiếm, chiếm dụng mà không có giải pháp khắc phục sẽ bị xử lý nghiêm, bao gồm cả việc thu hồi đất.

Yêu cầu thu hồi đất đối với doanh nghiệp nhà nước sử dụng sai mục đích
Ảnh minh họa

Ngoài ra, các địa phương cũng được yêu cầu thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm trong việc quản lý, sử dụng đất tại các doanh nghiệp nhà nước, bảo đảm công khai, minh bạch, tránh thất thoát và lãng phí.

Thủ tướng cũng giao nhiệm vụ cho Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc rà soát và hoàn thiện các quy định pháp lý liên quan đến việc sử dụng đất của doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt là trong quá trình cổ phần hóa. Cả hai bộ này cần khẩn trương hoàn thiện dự thảo nghị định quy định việc xử lý tài sản công, trình Chính phủ ban hành trong tháng 12 năm 2024.

Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ chịu trách nhiệm sửa đổi, bổ sung các quy định hướng dẫn về phương án sử dụng đất khi thực hiện cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, đồng thời phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát các doanh nghiệp đang sử dụng đất để đảm bảo sử dụng đất đúng quy định pháp luật và nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai.

Chấm dứt việc cho thuê, cho mượn tài sản nhà, đất

Một trong những yêu cầu quan trọng trong Chỉ thị là chấm dứt việc sử dụng nhà, đất vào mục đích cho thuê, cho mượn, hoặc bố trí làm nhà ở không đúng quy định của pháp luật. Thủ tướng yêu cầu các doanh nghiệp nhà nước chỉ được phép sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh hoặc các mục đích đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Bên cạnh đó, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán tài sản gắn liền với đất hoặc thực hiện các quyền khác về đất đai phải được thực hiện công khai, minh bạch, tuân thủ đúng quy định của pháp luật và đảm bảo lợi ích của Nhà nước.

Chỉ thị cũng nêu rõ trách nhiệm của các cơ quan đại diện chủ sở hữu của doanh nghiệp nhà nước, yêu cầu các cơ quan này giám sát, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm liên quan đến việc quản lý và sử dụng đất đai tại các doanh nghiệp nhà nước. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp nhà nước sẽ chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc sử dụng đất của doanh nghiệp mình.

Thủ tướng Chính phủ giao Thanh tra Chính phủ và các cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra tăng cường công tác giám sát việc quản lý, sử dụng và xử lý nhà, đất tại các doanh nghiệp nhà nước. Công tác này nhằm ngăn chặn tình trạng tham nhũng, lãng phí, và đảm bảo tính minh bạch trong việc quản lý tài sản công.

Chỉ thị này nhằm tăng cường hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công, đặc biệt là đất đai, tại các doanh nghiệp nhà nước, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và giảm thiểu tình trạng sử dụng đất không đúng mục đích, thiếu hiệu quả.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 108,500 ▲3000K 111,000 ▲3000K
AVPL/SJC HCM 108,500 ▲3000K 111,000 ▲3000K
AVPL/SJC ĐN 108,500 ▲3000K 111,000 ▲3000K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,780 ▲480K 10,960 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 10,770 ▲480K 10,950 ▲400K
Cập nhật: 16/04/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 108.000 ▲5200K 110.500 ▲4500K
TPHCM - SJC 108.500 ▲3000K 111.000 ▲3000K
Hà Nội - PNJ 108.000 ▲5200K 110.500 ▲4500K
Hà Nội - SJC 108.500 ▲3000K 111.000 ▲3000K
Đà Nẵng - PNJ 108.000 ▲5200K 110.500 ▲4500K
Đà Nẵng - SJC 108.500 ▲3000K 111.000 ▲3000K
Miền Tây - PNJ 108.000 ▲5200K 110.500 ▲4500K
Miền Tây - SJC 108.500 ▲3000K 111.000 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 108.000 ▲5200K 110.500 ▲4500K
Giá vàng nữ trang - SJC 108.500 ▲3000K 111.000 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 108.000 ▲5200K
Giá vàng nữ trang - SJC 108.500 ▲3000K 111.000 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 108.000 ▲5200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 108.000 ▲5200K 110.500 ▲4500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 108.000 ▲5200K 110.500 ▲4500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 107.800 ▲5000K 110.300 ▲5000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 107.690 ▲4990K 110.190 ▲4990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 107.020 ▲4960K 109.520 ▲4960K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 106.800 ▲4950K 109.300 ▲4950K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.380 ▲3750K 82.880 ▲3750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.180 ▲2930K 64.680 ▲2930K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 43.540 ▲2080K 46.040 ▲2080K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 98.640 ▲4580K 101.140 ▲4580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.930 ▲3050K 67.430 ▲3050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 69.350 ▲3250K 71.850 ▲3250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.650 ▲3400K 75.150 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 39.010 ▲1870K 41.510 ▲1870K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 34.050 ▲1650K 36.550 ▲1650K
Cập nhật: 16/04/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,630 ▲480K 11,040 ▲400K
Trang sức 99.9 10,620 ▲480K 11,030 ▲400K
NL 99.99 10,630 ▲480K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,630 ▲480K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,800 ▲480K 11,050 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,800 ▲480K 11,050 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,800 ▲480K 11,050 ▲400K
Miếng SJC Thái Bình 10,850 ▲300K 11,100 ▲300K
Miếng SJC Nghệ An 10,850 ▲300K 11,100 ▲300K
Miếng SJC Hà Nội 10,850 ▲300K 11,100 ▲300K
Cập nhật: 16/04/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15879 16145 16723
CAD 18022 18297 18919
CHF 31015 31393 32032
CNY 0 3358 3600
EUR 28690 28958 29991
GBP 33489 33877 34825
HKD 0 3204 3406
JPY 174 178 185
KRW 0 0 18
NZD 0 14977 15570
SGD 19121 19400 19928
THB 692 755 808
USD (1,2) 25612 0 0
USD (5,10,20) 25650 0 0
USD (50,100) 25678 25712 26057
Cập nhật: 16/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,680 25,680 26,040
USD(1-2-5) 24,653 - -
USD(10-20) 24,653 - -
GBP 33,814 33,905 34,815
HKD 3,274 3,284 3,384
CHF 31,139 31,236 32,120
JPY 177.57 177.89 185.88
THB 739.09 748.22 801.55
AUD 16,167 16,226 16,666
CAD 18,288 18,346 18,843
SGD 19,311 19,371 19,975
SEK - 2,580 2,671
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,858 3,991
NOK - 2,390 2,474
CNY - 3,492 3,587
RUB - - -
NZD 14,934 15,073 15,512
KRW 16.8 17.52 18.98
EUR 28,843 28,866 30,102
TWD 718.8 - 869.7
MYR 5,473.04 - 6,175.56
SAR - 6,775.68 7,132.32
KWD - 81,973 87,308
XAU - - 109,800
Cập nhật: 16/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,630 25,650 25,990
EUR 28,660 28,775 29,859
GBP 33,588 33,723 34,690
HKD 3,263 3,276 3,383
CHF 30,980 31,104 32,013
JPY 176.30 177.01 184.39
AUD 16,038 16,102 16,627
SGD 19,266 19,343 19,869
THB 752 755 788
CAD 18,183 18,256 18,765
NZD 14,978 15,484
KRW 17.25 19.02
Cập nhật: 16/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25685 25685 26045
AUD 16064 16164 16734
CAD 18205 18305 18856
CHF 31293 31323 32221
CNY 0 3494.9 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28883 28983 29856
GBP 33797 33847 34957
HKD 0 3320 0
JPY 178.5 179 185.51
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15089 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19276 19406 20138
THB 0 720.8 0
TWD 0 770 0
XAU 10900000 10900000 11300000
XBJ 9900000 9900000 11300000
Cập nhật: 16/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,690 25,740 26,000
USD20 25,690 25,740 26,000
USD1 25,690 25,740 26,000
AUD 16,111 16,261 17,334
EUR 29,028 29,178 30,353
CAD 18,150 18,250 19,569
SGD 19,352 19,502 20,035
JPY 178.45 179.95 184.61
GBP 33,890 34,040 34,927
XAU 10,848,000 0 11,102,000
CNY 0 3,379 0
THB 0 756 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/04/2025 12:00