Đề xuất bơm tiền thực cho doanh nghiệp vượt Covid-19

06:18 | 21/05/2020

605 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo giới chuyên gia, chính sách hiện nay mới giúp giảm dòng tiền ra của doanh nghiệp, chưa hỗ trợ tăng dòng tiền vào để tồn tại qua dịch.

Giá vốn để sản xuất một thùng khẩu trang y tế là 700.000 đồng. Trong khi, giá bán theo quy định là một triệu đồng, giá "chợ đen" 2-3 triệu đồng và giá xuất khẩu là 17 triệu đồng. Ông Trần Việt Anh, Phó chủ tịch Hiệp hội doanh nghiệp TP HCM, Chủ tịch Hiệp hội nhựa TP HCM cho biết cơ hội là vậy nhưng các doanh nghiệp sản xuất khẩu vận hành hết công suất vẫn chưa tận dụng hết cơ hội.

"Một đơn hàng khẩu trang và găng tay y tế mà đối tác cần là cả tỷ chiếc nhưng ngặt nỗi doanh nghiệp sản xuất chủ yếu vừa và nhỏ nên thiếu tiền mua nguyên liệu, đầu tư thêm máy móc", ông Việt Anh nói. Giá dầu xuống thấp đã giúp giá hạt nhựa giảm sâu. Nếu có tiền, đây là thời cơ để tích trữ nguyên liệu vì dự báo giá hạt nhựa sẽ tăng lại sau khủng hoảng.

Để giúp doanh nghiệp vượt qua và tận dụng cơ hội mùa dịch như câu chuyện ngành khẩu trang y tế , Chính phủ Việt Nam đang thực hiện nhiều chính sách tài khóa như đưa ra gói giảm thuế và tiền thuê đất với 180.000 tỷ đồng, chi 62.000 tỷ đồng tiền mặt cho an sinh xã hội... Tính tổng thể quy mô gói kích thích tài khóa của Việt Nam hiện tương đương 4,3% GDP – xấp xỉ các nền kinh tế mới nổi khác.

Tuy nhiên, công bố tại một hội thảo sáng 20/5, nghiên cứu của Đại học Kinh tế - Luật và Viên Nghiên cứu phát triển Công nghệ ngân hàng Đại học Quốc gia TP HCM (VNUHCM-IBT) cho rằng các gói kích thích hiện có tác động giới hạn đối với doanh nghiệp đang lâm vào tình trạng kiệt quệ tài chính. Các chính sách chỉ làm giảm hoặc ngăn dòng tiền ra của doanh nghiệp, chưa có chính sách hỗ trợ làm tăng dòng tiền vào của doanh nghiệp.

Sẽ có những doanh nghiệp đã phải ngưng hoạt động và có thể giải thể hoặc phá sản trước khi cải thiện được dòng tiền. Vì vậy, chính sách tạo dòng tiền vào cho doanh nghiệp quan trọng và sẽ mang lại hiệu quả hơn. "Nói cách khác, phải bơm tiền thực cho doanh nghiệp mới tạo nhiên liệu kích hoạt cỗ máy kinh doanh tái khởi động", nhóm chuyên gia khuyến nghị.

Theo VNUHCM-IBT, hỗ trợ cho doanh nghiệp thông qua các ngân hàng thương mại có ưu điểm là hạn chế nợ xấu nhưng nhược điểm là không phải đối tượng nào cũng tiếp cận được. "Để giải quyết khó tiếp cận vốn cho doanh nghiệp thì có thể thực hiện chuyển dịch rủi ro của chủ nợ về phía chính phủ", Tiến sĩ Trần Hùng Sơn, Phó viện trưởng VNUHCM-IBT, nhận định.

Cụ thể, chính phủ có thể thực hiện thông qua các định chế tài chính thuộc sở hữu nhà nước hoặc mở rộng các chương trình bảo lãnh tín dụng của nhà nước sang các ngân hàng tư nhân nhưng trên cơ chế đồng chia sẻ để hạn chế vấn đề rủi ro đạo đức trong cấp phát tín dụng.

Trông chờ giải ngân 700.000 tỷ đồng vốn đầu tư công

Đề xuất bơm tiền thực cho doanh nghiệp vượt Covid-19
Cao tốc La Sơn - Túy Loan nối tỉnh Thừa Thiên Huế với Đà Nẵng sắp thông xe. Ảnh: Võ Thạnh

Để giải quyết khủng hoảng nói chung, theo các chuyên gia, công cụ chính là chính sách tài khóa, còn chính sách tiền tệ sẽ đóng vai trò hỗ trợ. Việt Nam là nước có độ mở thương mại lớn và có mối tương quan dương với trăng trưởng GDP nhưng hầu hết đối tác thương mại lớn vẫn đang áp dụng biện pháp phong toả. Vì vậy tăng trưởng ngăn hạn rất cần nội lực.

Tuy nhiên nội lực tiêu dùng và đầu tư tư nhân đang suy giảm mạnh và sẽ chậm hồi phục do mức độ tổn thương lớn, nên tăng trưởng trong thời gian tới phụ thuộc vào chi tiêu công. Các chuyên gia đề xuất nhanh chóng khơi thông dòng vốn 700.000 tỷ đồng đầu tư công trong năm 2020.

Ý kiến này đươc Tiến sĩ Lê Tú Anh, Phó Vụ trưởng Vụ Kinh tế Tổng hợp Ban Kinh tế Trung ương đồng tình. "Tôi nghĩ vấn đề then chốt của chính sách tiền tệ là chính sách tài khoá, 700.000 tỷ mà ra được thị trường, chính sách tài khoá đi trước, tức ra được tiền thì mới hỗ trợ được chính sách tiền tệ", ông Tú Anh bình luận.

Ông Trần Quốc Phương, Thứ trưởng Bộ Kế hoạch & Đầu tư cho biết, kết quả giải ngân 4 tháng đầu năm 2020 đạt 18% trong tổng lượng vốn gần 700.000 tỷ đồng, tức cao hơn cùng kỳ năm ngoái. "Cần đôn đốc nhà thầu thi công và sớm hoàn thành các thủ tục để giải ngân kịp thời", ông Phương nói.

Nhóm nghiên cứu của VNUHCM-IBT cho rằng, việc lựa chọn chính sách phục hồi kinh tế cần đặt trong tầm nhìn trung hạn với các giải pháp phi truyền thống, thậm chí khác biệt với chính sách đã từng được áp dụng trong quá khứ vì bản chất khủng hoảng do Covid-19 khác với các khủng hoảng trong quá khứ.

Ví dụ, về trung hạn, có thể tính đến việc cho phép doanh nghiệp chuyển lỗ về năm trước và bố trí một khoản mục chi tái thiết kinh tế trong dự toán ngân sách thời kỳ 2021-2026 dưới hình thức "Chi đầu tư phát triển".

Ngoài ra, cần cân nhắc điều hành tăng chỉ tiêu lạm phát 4% của năm nay để Ngân hàng Nhà nước có dư địa đủ lớn cho việc nới lỏng tiền tệ và cắt giảm lãi suất, không chỉ dừng lại ở lãi suất liên ngân hàng mà phải đảm bảo tác động làm hạ thấp mạnh hơn nữa lãi suất cho vay kể cả lãi suất của các món nợ cũ.

Nghiên cứu cho rằng, triển vọng kinh doanh và tốc độ giải ngân thời gian qua cho thấy mục tiêu tăng trưởng tín dụng 9-14% năm nay khó đạt được. Vì vậy, thay vì theo đuổi mục tiêu chung tăng trưởng tín dụng, cần hỗ trợ cho các ngành ưu tiên như công nghiệp chế biến chế tạo xuất khẩu, thương mại, thuỷ sản, nông nghiệp.

Ông Đào Minh Tú, Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, cho biết việc điều hành chính sách tiền theo thông tư 01 về cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ doanh nghiệp đã phát huy ngay trong dịch. Theo ông, hầu hết doanh nghiệp cần sự hỗ trợ đã tiếp cận được.

Ông Tú nhận định, quan điểm điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt đã được kiểm nghiệm trong 10 năm qua là phù hợp. Khi nền kinh tế cần nhiều vốn hơn thì cung ứng tiền, tăng thanh khoản, giảm lãi suất. Khi có dấu hiệu bất ổn lạm phát thì siết tín dụng. "Sắp tới, chúng tôi vẫn sẽ điều hành linh hoạt như thế", ông Tú nói.

Theo VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 23:00