Đề nghị giữ lại quy định về Quỹ phát triển đất

13:40 | 10/01/2024

306 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mới đây, Hiệp hội Bất động sản TP HCM (HoREA) có văn bản kiến nghị sửa đổi, bổ sung quy định về đấu thầu dự án có sử dụng đất để lựa chọn nhà đầu tư và đề nghị giữ lại quy định về Quỹ phát triển đất của Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi).
Đề nghị các doanh nghiệp bất động sản giảm giá nhàĐề nghị các doanh nghiệp bất động sản giảm giá nhà
Kiến nghị không đấu thầu dự án chưa giải phóng mặt bằngKiến nghị không đấu thầu dự án chưa giải phóng mặt bằng

Theo HoREA, Nhà nước chỉ thực hiện đấu thầu dự án có sử dụng đất đối với đất đã giải phóng mặt bằng (đất sạch) tại Điều 126 Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi), nhưng đề xuất này chỉ có thể thực hiện được trong khoảng 10 năm tới trở đi khi mà Nhà nước có nguồn ngân sách dồi dào để cấp vốn cho “Quỹ phát triển đất” để cung ứng vốn cho “Tổ chức phát triển quỹ đất” (“Trung tâm phát triển quỹ đất” cấp tỉnh hiện nay) và “Tổ chức phát triển quỹ đất” có đủ năng lực để thực hiện nhiệm vụ “phát triển, quản lý, khai thác quỹ đất” theo quy định tại Chương VIII Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi).

Tuy nhiên, do Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) hiện nay lại bỏ quy định về “Quỹ phát triển đất” nên không bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất của các quy định của Luật Đất đai, lại vừa thiếu cơ chế để triển khai thực hiện Chương VIII về “phát triển, quản lý, khai thác quỹ đất”, nên Hiệp hội đề nghị giữ lại “Quỹ phát triển đất” để ứng vốn cho “Tổ chức phát triển quỹ đất” để phát triển quỹ đất, tạo quỹ đất để thực hiện các dự án đầu tư công, dự án đầu tư theo phương thức đối tác công-tư (PPP), hoặc để thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất để lựa chọn nhà đầu tư.

Ngoài ra, HoREA nhận thấy, quy định về “giao đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất” đối với trường hợp “đất chưa giải phóng mặt bằng” tại Điều 126 Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) là rất cần thiết và phù hợp với tình hình thực tiễn hiện nay.

Tháo gỡ khó khăn về định mức, đơn giá, vật liệu xây dựng công trình giao thông
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Cũng theo HoREA, tình hình thực tiễn hiện nay, nguồn lực ngân sách nhà nước còn rất hạn chế thì việc xã hội hóa, huy động nguồn lực tài chính của nhà đầu tư trúng thầu dự án nhà ở thương mại để Nhà nước thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thật thỏa đáng cho người có đất bị thu hồi là rất cần thiết và cũng nhằm thực hiện đầy đủ vai trò “kiến tạo” của Nhà nước, bảo đảm hài hòa lợi ích của tất cả các bên gồm người có đất bị thu hồi, nhà đầu tư và lợi ích công cộng do Nhà nước là người đại diện như mục đích của các quy định tại Điều 126 Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi).

Tuy nhiên do điểm c khoản 3 và khoản 6 Điều 126 Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) quy định chưa đủ “độ rõ”, chưa cụ thể nên Hiệp hội góp ý thêm trong 2 trường hợp sau:

Trường hợp 1: Hồ sơ mời thầu đã có quy định “chi phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư” và nhà đầu tư trúng thầu đã đề xuất “chi phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư” trong hồ sơ dự thầu thì có thể gây “rủi ro” làm thiệt hại cho ngân sách nhà nước trong trường hợp “chi phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư” thực tế thường phát sinh tăng cao hơn “chi phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư” mà nhà đầu tư đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu.

Trường hợp 2: Hồ sơ mời thầu không quy định “chi phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư”, mà sau khi trúng thầu thì “nhà đầu tư trúng đấu thầu có trách nhiệm ứng vốn để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền” thì “chi phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư” sẽ vẫn còn là “ẩn số” đối với các nhà đầu tư dự thầu và nhà đầu tư trúng thầu vì không thể tiên lượng được chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng này.

Do vậy, Hiệp hội đề nghị cần phải hoàn thiện lại nội dung điểm c khoản 3 và khoản 6 Điều 126 Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) theo hướng cần phải quy định rõ “chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư” trong hồ sơ mời thầu, đồng thời quy định rõ trường hợp “chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư” thực tế phát sinh không vượt quá 20% “chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư” trong hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư trúng thầu thì “nhà đầu tư trúng đấu thầu có trách nhiệm ứng vốn để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền” để hạn chế tối đa “rủi ro” có thể dẫn đến thiệt hại cho ngân sách nhà nước.

Ngoài ra, HoREA cũng đề nghị, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chỉ quy định các tiêu chí lựa chọn dự án đầu tư có sử dụng đất phải thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định dự án đầu tư có sử dụng đất phải thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, bởi lẽ điểm a khoản 1 Điều 126 Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) quy định “Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định các tiêu chí để quyết định thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất phù hợp với tình hình thực tế của địa phương” là rất hợp lý và phù hợp với vai trò, vị trí, chức năng của Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015.

Nhưng, đã phát sinh “bất cập”, không đồng bộ, thống nhất do điểm a khoản 1 Điều 126 Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) còn quy định “Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu, lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất” là chưa chính xác, chưa hợp lý và chưa phù hợp với quy định tại điểm a khoản 1 Điều 123 Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) quy định.

Do quy định tại điểm a khoản 1 Điều 126 nên dẫn đến điểm a khoản 3 Điều 126 Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) cũng quy định tương tự “3. Điều kiện để đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều này bao gồm: a) Thuộc danh mục các khu đất thực hiện đấu thầu dự án có sử dụng đất được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định”.

Do vậy, Hiệp hội đề nghị Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chỉ quy định các tiêu chí lựa chọn dự án đầu tư có sử dụng đất phải thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định dự án đầu tư có sử dụng đất phải thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.

Hiệp hội nhận thấy sau khoảng 5-10 năm tiếp theo, khi “Quỹ phát triển đất” và “Tổ chức phát triển quỹ đất” đã vận hành nhịp nhàng, hiệu quả, vừa tạo được quỹ đất “bảo đảm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội”, vừa tạo được nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước để cấp vốn cho “Quỹ phát triển đất” để cung ứng vốn cho “Tổ chức phát triển quỹ đất” thì đến thời điểm đó.

Nhà nước hoàn toàn có thể chủ động thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng “trước” rồi mới thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất để lựa chọn nhà đầu tư và thu được tối đa “địa tô chênh lệch” cho ngân sách nhà nước để phục vụ lợi ích quốc gia, công cộng thì chắc chắn sẽ không phát sinh “xung đột lợi ích” giữa cơ quan nhà nước với người có đất bị thu hồi và sẽ đạt được sự đồng thuận của người có đất bị thu hồi và toàn xã hội và kiến tạo môi trường đầu tư minh bạch, công bằng, bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

PV

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,800 120,300
AVPL/SJC HCM 117,800 120,300
AVPL/SJC ĐN 117,800 120,300
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,390
Cập nhật: 15/06/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.800
TPHCM - SJC 117.800 120.300
Hà Nội - PNJ 114.000 116.800
Hà Nội - SJC 117.800 120.300
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.800
Đà Nẵng - SJC 117.800 120.300
Miền Tây - PNJ 114.000 116.800
Miền Tây - SJC 117.800 120.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 120.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 120.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 115.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 115.580
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 114.870
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 114.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 86.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 67.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 48.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 106.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 70.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 75.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 78.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 43.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 38.330
Cập nhật: 15/06/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 11,690
Trang sức 99.9 11,230 11,680
NL 99.99 10,835
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,835
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,750
Miếng SJC Thái Bình 11,780 12,030
Miếng SJC Nghệ An 11,780 12,030
Miếng SJC Hà Nội 11,780 12,030
Cập nhật: 15/06/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16383 16651 17241
CAD 18658 18936 19561
CHF 31488 31868 32528
CNY 0 3530 3670
EUR 29487 29758 30800
GBP 34561 34953 35905
HKD 0 3191 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15956
SGD 19797 20079 20619
THB 719 782 837
USD (1,2) 25808 0 0
USD (5,10,20) 25848 0 0
USD (50,100) 25876 25910 26223
Cập nhật: 15/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,863 25,863 26,223
USD(1-2-5) 24,828 - -
USD(10-20) 24,828 - -
GBP 34,799 34,893 35,778
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,733 31,831 32,641
JPY 178.08 178.4 185.93
THB 765.22 774.67 828.83
AUD 16,581 16,641 17,106
CAD 18,780 18,841 19,393
SGD 19,914 19,976 20,654
SEK - 2,689 2,782
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,959 4,095
NOK - 2,560 2,649
CNY - 3,579 3,676
RUB - - -
NZD 15,303 15,445 15,896
KRW 17.58 18.33 19.79
EUR 29,608 29,632 30,860
TWD 795.57 - 963.17
MYR 5,733.92 - 6,472.71
SAR - 6,817.24 7,177.66
KWD - 82,865 88,106
XAU - - -
Cập nhật: 15/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,490 29,608 30,726
GBP 34,694 34,833 35,828
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,692 31,819 32,744
JPY 177.74 178.45 185.89
AUD 16,569 16,636 17,169
SGD 19,988 20,068 20,616
THB 782 785 820
CAD 18,786 18,861 19,391
NZD 15,472 15,980
KRW 18.24 20.09
Cập nhật: 15/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26220
AUD 16546 16646 17219
CAD 18784 18884 19441
CHF 31659 31689 32578
CNY 0 3594.3 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29698 29798 30571
GBP 34820 34870 35972
HKD 0 3320 0
JPY 177.44 178.44 184.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15465 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19941 20071 20802
THB 0 748.6 0
TWD 0 880 0
XAU 11400000 11400000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 15/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,200
USD20 25,890 25,940 26,200
USD1 25,890 25,940 26,200
AUD 16,595 16,745 17,815
EUR 29,742 29,892 31,068
CAD 18,725 18,825 20,141
SGD 20,018 20,168 20,645
JPY 177.87 179.37 184.02
GBP 34,903 35,053 35,844
XAU 0 117,480,000 0
CNY 0 3,479 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/06/2025 18:00