Đề nghị chuyển công an điều tra dấu hiệu trốn thuế của Công ty Xuân Vượng

16:42 | 17/02/2024

7,806 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mới đây, Thanh tra tỉnh Quảng Nam công khai kết luận thanh tra về việc quản lý sử dụng đất, tài nguyên khoáng sản và triển khai thực hiện Dự án trên đất Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2020 tại Cụm Công nghiệp Tam Mỹ Tây, huyện Núi Thành.
Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Quảng Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Quảng Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Quảng Nam chi hơn 64 tỷ đồng làm kè chống sạt lở tại huyện Đại LộcQuảng Nam chi hơn 64 tỷ đồng làm kè chống sạt lở tại huyện Đại Lộc

Theo kết luận thanh tra, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND huyện Núi Thành còn thiếu sót trong phối hợp và rà soát thông tin về quy hoạch lâm nghiệp. Điều này dẫn đến tình trạng chồng lấn quy hoạch kéo dài nhiều năm mà không có đề xuất cấp có thẩm quyền để điều chỉnh kịp thời.

Đề nghị chuyển công an điều tra dấu hiệu trốn thuế của Công ty Xuân Vượng
Khu đất thực hiện dự án CCN Tam Mỹ Tây.

Cụ thể, việc lập quy hoạch cho 3 loại rừng theo các giai đoạn, theo Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh, đã có thiếu sót trong việc cập nhật dự án CCN Tam Mỹ Tây. Do đó, còn 13,76 ha đất quy hoạch rừng sản xuất tại CCN Tam Mỹ Tây vẫn chưa được loại bỏ khỏi quy hoạch.

Ngoài ra, các đơn vị và cá nhân thuộc UBND huyện Núi Thành cũng chậm trong quyết toán hoàn thành dự án CCN Tam Mỹ Tây, đặc biệt là đối với hạng mục san nền. Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động khai thác, thu hồi và vận chuyển đất san lấp dư thừa cũng chưa được thực hiện đầy đủ.

Hiện nay, CCN Tam Mỹ Tây vẫn chưa đạt được mục tiêu đề ra, với nhiều vấn đề như mặt bằng chưa hoàn thiện, khu vực khai thác khoáng sản chưa được quản lý hiệu quả.

Ngoài ra, Công ty TNHH Đầu tư Xuân Vượng (Công ty Xuân Vượng) không kê khai, có dấu hiệu của hành vi trốn Thuế tài nguyên, Phí bảo vệ môi trường số tiền 1,24 tỷ đồng và còn nợ các khoản Thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường, phạt chậm nộp đối với số đã kê khai là 1,22 tỷ đồng.

So với hợp đồng thi công hạng mục san nền, khối lượng một số thành phần công việc như bóc đất hữu cơ, vận chuyển đất bằng ô tô tự đổ, đào đất san nền bằng máy đảo... không đảm bảo cần phải giảm trừ khi quyết toán là 693,8 triệu đồng (Công ty TNHH Đầu tư và Công nghệ Nam Thắng nhận thầu thi công).

Đối với những sai phạm trên, Thanh tra tỉnh đề xuất UBND tỉnh Quảng Nam cho phép UBND huyện Núi Thành tiếp tục đầu tư giai đoạn 2 của cấu trúc hạ tầng CCN Tam Mỹ Tây và thu hút đầu tư để đưa CCN vào hoạt động. Đồng thời, yêu cầu các cơ quan liên quan nghiêm túc chấn chỉnh và rút kinh nghiệm từ những thiếu sót trong phối hợp cung cấp thông tin quy hoạch lâm nghiệp và chồng lấn với quy hoạch đất Cụm công nghiệp.

UBND tỉnh cũng chỉ đạo UBND huyện Núi Thành khẩn trương lập thủ tục quyết toán dự án CCN Tam Mỹ Tây, hạng mục san nền, và đề xuất phương án để hoàn thiện khối lượng san nền, cải tạo mặt bằng, và đầu tư kết cấu hạ tầng đầy đủ để đưa CCN vào hoạt động.

Cục Thuế tỉnh cũng được chỉ đạo cập nhật và theo dõi nợ các nghĩa vụ tài chính của Công ty Xuân Vượng, và có biện pháp thu hồi. Ngoài ra, Thanh tra tỉnh kiến nghị chuyển vụ việc sai phạm của công ty sang cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh Quảng Nam để xem xét và xử lý theo thẩm quyền.

Năm 2013, tỉnh Quảng Nam thông qua quyết định phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí lập Quy hoạch chi tiết xây dựng (1/500) Cụm công nghiệp Tam Mỹ Tây và giao cho UBND huyện Núi Thành tổ chức thực hiện.

Quy hoạch chi tiết Cụm công nghiệp Tam Mỹ Tây có diện tích 20,15 ha, tổng kinh phí đầu tư trên 66 tỷ đồng, được phân kỳ đầu tư 2 giai đoạn. Giai đoạn 1 từ tháng 4/2014 đến tháng 4/2017 là trên 38 tỷ đồng; giai đoạn 2 từ tháng 4/2017 đến tháng 4/2018 là trên 27 tỷ đồng.

Quảng Nam đã có chủ trương giao cho Công ty Xuân Vượng san lấp mặt bằng dự án và được phép tận thu nguồn đất đồi. Tuy nhiên, sau khi tận thu nguồn đất, đến năm 2019 thì dừng san lấp.

Năm 2018, Quảng Nam đã thu hồi Quyết định cho phép Công ty Xuân Vượng khai thác đất san lấp, xây dựng công trình dư thừa tại Dự án san nền Cụm công nghiệp Tam Mỹ Tây.

Lý do là vì Công ty Xuân Vượng không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ liên quan trong quá trình khai thác đất san lấp, xây dựng công trình tại Dự án san nền Cụm công nghiệp Tam Mỹ Tây; vi phạm quy định của Luật Khoáng sản năm 2010 và chỉ đạo của tỉnh Quảng Nam về việc phối hợp quản lý thuế đối với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,500 118,500
AVPL/SJC HCM 115,500 118,500
AVPL/SJC ĐN 115,500 118,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 11,140
Cập nhật: 18/05/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 114.000
TPHCM - SJC 115.500 118.500
Hà Nội - PNJ 111.000 114.000
Hà Nội - SJC 115.500 118.500
Đà Nẵng - PNJ 111.000 114.000
Đà Nẵng - SJC 115.500 118.500
Miền Tây - PNJ 111.000 114.000
Miền Tây - SJC 115.500 118.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 118.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 118.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 18/05/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,960 11,410
Trang sức 99.9 10,950 11,400
NL 99.99 10,520
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,170 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,170 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,170 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,550 11,850
Miếng SJC Nghệ An 11,550 11,850
Miếng SJC Hà Nội 11,550 11,850
Cập nhật: 18/05/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16064 16331 16925
CAD 18030 18305 18929
CHF 30295 30670 31327
CNY 0 3358 3600
EUR 28310 28576 29618
GBP 33605 33993 34949
HKD 0 3186 3390
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 14935 15529
SGD 19399 19679 20218
THB 690 753 812
USD (1,2) 25660 0 0
USD (5,10,20) 25698 0 0
USD (50,100) 25726 25760 26115
Cập nhật: 18/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,750 25,750 26,110
USD(1-2-5) 24,720 - -
USD(10-20) 24,720 - -
GBP 34,085 34,177 35,100
HKD 3,260 3,270 3,369
CHF 30,618 30,713 31,573
JPY 175.08 175.4 183.22
THB 745.58 754.78 807.58
AUD 16,419 16,478 16,929
CAD 18,336 18,395 18,897
SGD 19,673 19,734 20,360
SEK - 2,622 2,715
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,831 3,963
NOK - 2,450 2,539
CNY - 3,563 3,660
RUB - - -
NZD 14,983 15,122 15,564
KRW 17.32 18.06 19.4
EUR 28,618 28,641 29,861
TWD 778.43 - 942.46
MYR 5,675.47 - 6,404.03
SAR - 6,797.05 7,154.54
KWD - 82,154 87,358
XAU - - -
Cập nhật: 18/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,750 25,760 26,100
EUR 28,471 28,585 29,687
GBP 33,905 34,041 35,012
HKD 3,256 3,269 3,375
CHF 30,547 30,670 31,579
JPY 174.44 175.14 182.42
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,657 19,736 20,276
THB 762 765 799
CAD 18,256 18,329 18,839
NZD 14,961 15,467
KRW 17.73 19.55
Cập nhật: 18/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25740 25740 26100
AUD 16288 16388 16956
CAD 18213 18313 18867
CHF 30579 30609 31494
CNY 0 3561.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28660 28760 29532
GBP 33942 33992 35103
HKD 0 3270 0
JPY 174.6 175.6 182.14
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15101 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19585 19715 20445
THB 0 724.3 0
TWD 0 845 0
XAU 11630000 11630000 11870000
XBJ 10500000 10500000 11870000
Cập nhật: 18/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,730 25,780 26,130
USD20 25,730 25,780 26,130
USD1 25,730 25,780 26,130
AUD 16,338 16,488 17,563
EUR 28,711 28,861 30,047
CAD 18,158 18,258 19,581
SGD 19,660 19,810 20,292
JPY 175.2 176.7 181.46
GBP 34,052 34,202 35,002
XAU 11,568,000 0 11,872,000
CNY 0 3,445 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/05/2025 17:00