“Đế chế bán lẻ” 132 năm tuổi xin phá sản, một doanh nghiệp Việt “đau đầu” đòi nợ

14:56 | 24/10/2018

330 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
“Đế chế bán lẻ” 132 năm tuổi xin phá sản, một doanh nghiệp Việt “đau đầu” đòi nợ

Tình trạng giảm giá vẫn tiếp tục diễn ra trong bối cảnh thanh khoản thị trường “tụt áp”. Khối lượng giao dịch HSX sụt mạnh xuống còn 60,96 triệu cổ phiếu trong phiên sáng nay (24/10) tương ứng giá trị giao dịch đạt 1.310,04 tỷ đồng. HNX cũng chỉ có vỏn vẹn 16,92 triệu cổ phiếu được chuyển nhượng, giá trị giao dịch đạt 221,66 tỷ đồng.

Sắc đỏ vẫn chiếm ưu thế trên cả hai sàn. Với 143 mã giảm giá so với 107 mã tăng, chỉ số VN-Index mất thêm 5,41 điểm tương ứng 0,58% còn 934,27 điểm; HNX cũng có 73 mã giảm so với 54 mã tăng, song nhờ diễn biến tăng tại ACB nên chỉ số sàn này vẫn nhích nhẹ 0,03% lên 105,1 điểm.

VCB, VIC, CTG, NVL… sáng nay tăng giá song ảnh hưởng tích cực từ những mã này chưa đủ sức lan toả và có tác động mạnh lên VN-Index. Trong khi đó, chỉ riêng “ông lớn” GAS mất 4.900 đồng đã lấy đi của VN-Index tới 2,96 điểm.

Cổ phiếu thuỷ sản như VHC, ANV sáng nay cũng bị chốt lời và quay đầu giảm giá. Trong đó, VHC giảm 2.000 đồng, ANV giảm 500 đồng.

de che ban le 132 nam tuoi xin pha san mot doanh nghiep viet dau dau doi no

Việc Sears Holdings xin phá sản tại Mỹ ảnh hưởng xấu đến giá cổ phiếu của TCM trên sàn chứng khoán.

Cổ phiếu TCM của Công ty CP Dệt may Đầu tư Thương mại Thành Công tiếp tục giảm 550 đồng tương ứng 2,3% xuống còn 23.550 đồng/cổ phiếu. Đây là phiên giảm thứ 3 liên tiếp của mã này.

Trước đó, trong ngày 22/10 và 23/10, TCM đều giảm sàn mà nguyên nhân được cho là xuất phát từ thông tin khách hàng bên Mỹ của công ty này là Sears Holdings (mã chứng khoán niêm yết trên Nasdaq là SHLD) chính thức nộp đơn phá sản tại toà án phá sản Mỹ.

“Đế chế” có 132 năm tuổi này của Mỹ – từng là bán lẻ lớn nhất thế giới, sở hữu một loạt thương hiệu bán lẻ đình đám như Sears, Roebuck & Company, Kenmore, Craftsman và Kmart buộc phải nộp đơn xin bảo hộ phá sản do không thể trả nổi khoản nợ 134 triệu USD đến hạn vào ngày 15/10.

Theo công bố của Dệt may Thành Công thì trong danh sách các công ty con của Sears Holdings nộp đơn phá sản có 2 đơn vị đang giao dịch với Dệt may Thành Công, là Công ty Sears Roebuck và Công ty Kmart.

Hiện doanh thu 2 công ty này đang chiếm đến 7% doanh thu hàng năm Dệt may Thành Công. Xét giai đoạn 2014-2017, tổng doanh thu mỗi năm của Dệt may Thành Công dao động từ 2.500-3.200 tỷ đồng, tương ứng con số mất đi từ vụ phá sản này ghi nhận trong khoảng 175-224 tỷ đồng.

Được biết, phiên tòa phá sản sẽ được xử vào ngày 15/11/2018 và hiện Dệt may Thành Công đã nỗ lực tham gia vào quá trình Tòa án giải quyết thủ tục phá sản để thu hồi số tiền chưa thanh toán (khoảng 95,5 tỷ đồng).

Như vậy, chỉ trong chưa đầy 3 ngày giao dịch của tuần này, cổ phiếu TCM của Dệt may Thành Công đã “bốc hơi” tới hơn 16% về thị giá.

Ở góc độ kỹ thuật, Công ty chứng khoán Vietcombank (VCBS) cho rằng, VN-Index đã thất bại trong việc giữ ngưỡng kháng cự 950 điểm và mốc kháng cự tiếp theo sẽ là ngưỡng 900 điểm. Các tín hiệu kỹ thuật cũng cho thấy chỉ số đang chuẩn bị rơi vào vùng quá bán và theo đó có thể sẽ thu hút lực cầu bắt đáy từ những nhà đầu tư theo trường phái phân tích kỹ thuật trong những phiên này.

Tuy nhiên, VCBS cho rằng, nhà đầu tư vẫn nên ưu tiên việc quản trị rủi ro lên trên mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận trong giai đoạn này và chỉ nên bắt đáy với tỷ trọng vừa phải, đồng thời không nên sử dụng đòn bẩy cũng như cần tuân thủ chặt chẽ kỷ luật đầu tư để chốt lời hoặc cắt lỗ kịp thời.

Theo Dân trí

de che ban le 132 nam tuoi xin pha san mot doanh nghiep viet dau dau doi no Da giày, dệt may “toát mồ hôi” với bài toán nguyên liệu và ô nhiễm
de che ban le 132 nam tuoi xin pha san mot doanh nghiep viet dau dau doi no Ngành công nghiệp dệt may Việt Nam vào top 5 thế giới
de che ban le 132 nam tuoi xin pha san mot doanh nghiep viet dau dau doi no Việt Nam nhập hơn 4 tỷ USD hàng dệt may từ Trung Quốc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 15:00