Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc

11:00 | 04/05/2013

1,338 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Không chỉ là thị trường nhập khẩu của Việt Nam, với sức mua đứng thứ 3 trên thế giới (sau Mỹ và EU), Trung Quốc đang là thị trường tiềm năng đối với các doanh nghiệp Việt Nam.

Nhận định về thị trường Trung Quốc,  TS. Võ Trí Thành - Phó Viện trưởng Viện quản lý kinh tế trung ương cho rằng: Thị trường tiêu thụ hàng hóa của các nước đang thu hẹp trong khi đó Trung Quốc là một thị trường tiềm năng đang dần dần mở ra. Đây chính là cơ hội cho doanh nghiệp Việt đưa sản phẩm vào thị trường này.

Sức mua của Trung Quốc hiện đạt khoảng 12,4 tỷ USD gấp 4 lần Việt Nam và hiện nước này cũng đang đứng đầu trong việc mua hàng xa sỉ với số triệu phú liên tục tăng lên. Hơn nữa, Trung Quốc đang trở thành thị trường tiêu thụ hàng hóa vô cùng mạnh khi mà 36% GDP dành cho tiêu dùng tư nhân, tiêu dùng của nhà nước là 13% GDP. Cơ hội cho hàng Việt vào thị trường này rất cao, ông Võ Trí Thành khẳng định.

Theo  bà Vũ Kim Hạnh – Giám đốc Trung tâm nghiên cứu kinh doanh và hỗ trợ doanh nghiệp (BSA): Trung Quốc vẫn đang là thị trường nhập khẩu chính của nước ta mặc dù hàng xuất khẩu của Việt Nam vào Trung Quốc đang tăng lên. Việt Nam đang thành công đối với thị trường Campuchia và Lào còn thị trường Trung Quốc dường như vẫn khó khăn. Trong thời gian tới, doanh nghiệp Việt cần thúc đẩy hàng hóa vào thị trường này càng nhiều càng tốt.

Trung Quốc là một thị trường lớn nhưng cũng rất khó thâm nhập

Với nhiều điều kiện thuận lợi, những tưởng doanh nghiệp Việt sẽ dễ dàng hơn trong việc đưa hàng hóa vào tiêu thụ ở thị trường rộng lớn này, song theo nhận định của cơ quan chức năng việc đưa hàng hóa vào thị trường Trung Quốc hoàn toàn không đơn giản. Thực tế cho thấy, rất ít thương hiệu của Việt Nam chen chân vào được thị trường Trung Quốc. Câu hỏi đặt ra là tại sao hàng hóa Việt Nam vào Trung Quốc lại khó khăn khi mà thuế và thủ tục Hải quan đã giảm hẳn?

Ông Lê Trúc Phương - Phó Giám đốc Trung tâm hỗ trợ hội nhập WTO TP HCM cho rằng, hàng Việt Nam khó có mặt ở thị trường Trung Quốc do Trung Quốc là thị trường lớn nhưng không đồng nhất. Đây là thị trường hàng tỷ dân nhưng cũng có hàng triệu thương hiệu lớn nhỏ nên doanh nghiệp sẽ không dễ dàng chen chân vào được mà cần phải biết lượng sức mình và tranh thủ vào các ngách thị trường phù hợp.

Các doanh nghiệp cần tìm hiểu kỹ thị trường, cạnh tranh đúng cách, không nên đối đầu. Điều quan trọng mà các doanh nghiệp phải chú ý hàng đầu đó là phải tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm về chất lượng, mẫu mã; phải chú ý chủ động đăng ký sở hữu trí tuệ cho sản phẩm của mình, tránh xảy ra tình trạng mất quyền sở hữu trí tuệ vì Trung Quốc được mệnh danh là “cái nôi” của hàng giả.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,200 ▲950K 75,150 ▲950K
Nguyên liệu 999 - HN 74,100 ▲950K 75,050 ▲950K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,365 ▲60K 7,570 ▲60K
Trang sức 99.9 7,355 ▲60K 7,560 ▲60K
NL 99.99 7,360 ▲60K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,340 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,700 ▲600K 75,400 ▲600K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,700 ▲600K 75,500 ▲600K
Nữ Trang 99.99% 73,600 ▲700K 74,600 ▲600K
Nữ Trang 99% 71,861 ▲594K 73,861 ▲594K
Nữ Trang 68% 48,383 ▲408K 50,883 ▲408K
Nữ Trang 41.7% 28,761 ▲250K 31,261 ▲250K
Cập nhật: 26/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,326 16,426 16,876
CAD 18,311 18,411 18,961
CHF 27,324 27,429 28,229
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,595 3,725
EUR #26,718 26,753 28,013
GBP 31,293 31,343 32,303
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 158.32 158.32 166.27
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,271 2,351
NZD 14,848 14,898 15,415
SEK - 2,281 2,391
SGD 18,174 18,274 19,004
THB 632.55 676.89 700.55
USD #25,125 25,125 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25130 25130 25450
AUD 16368 16418 16921
CAD 18357 18407 18862
CHF 27515 27565 28127
CNY 0 3460.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26927 26977 27679
GBP 31415 31465 32130
HKD 0 3140 0
JPY 159.62 160.12 164.63
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0321 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14889 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18414 18464 19017
THB 0 644.8 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8430000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 16:00