Đâu là những triển vọng cho ngành năng lượng toàn cầu năm 2023?

09:00 | 02/02/2023

380 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong ấn bản Triển vọng Năng lượng 2023 (Energy Outlook 2023), xuất bản ngày 30/1, gã khổng lồ dầu khí BP (Anh) đã viết: “Những sự kiện trong năm qua là một lời nhắc nhở rằng quá trình chuyển dịch năng lượng cũng phải tính đến tầm quan trọng của việc đảm bảo nguồn cung và giá thành phù hợp cho người tiêu dùng.”
Đâu là những triển vọng cho ngành năng lượng toàn cầu năm 2023?

3 kịch bản cho sự phát triển của cơ cấu năng lượng toàn cầu

Tương tự như trong ấn bản trước về Triển vọng Năng lượng của mình, BP trình bày 3 kịch bản để “khám phá phạm vi phát triển tiềm năng của hệ thống năng lượng toàn cầu trong 30 năm tới”, bao gồm:

Một kịch bản xu hướng có tên là “Động lực mới” (New Momentum), được thiết kế cho phù hợp với sự phát triển hiện nay của hệ thống năng lượng toàn cầu. Theo đó, lượng phát thải khí nhà kính toàn cầu sẽ đạt đỉnh trong những năm 2020. Đến năm 2050, độ phát thải sẽ giảm đi tầm 30% so với mức năm 2019;

Hai kịch bản khác có tên “Tăng tốc” (Accelerated) và “Net Zero”, nêu khả năng giảm lần lượt gần 75% và 95% lượng phát thải khí nhà kính vào năm 2050, so với năm 2019. Hai kịch bản này được cho là phù hợp với mục tiêu hạn chế nguy cơ nhiệt độ trung bình toàn cầu năm 2100 tăng từ 1,5°C đến 2°C so với mức thời kỳ tiền công nghiệp.

BP đã cập nhật 3 kịch bản này cho phù hợp với “hai diễn biến lớn trong năm qua”: Chiến tranh Nga – Ukraine và Đạo luật Giảm lạm phát của Mỹ.

Chiều hướng phát triển của lối tiêu thụ năng lượng tổng thể và thành phần cơ cấu năng lượng

Kịch bản New Momentum của BP dự kiến, ​​mức tiêu thụ năng lượng cuối cùng trên toàn cầu sẽ tăng cho đến khoảng năm 2040, trước khi ổn định trở lại. Dù vậy, về mặt bằng chung, nhu cầu toàn cầu năm 2050 sẽ cao hơn 10% so với mức của năm 2019. Trong hai kịch bản “chuyển dịch tăng tốc” khác, BP ước tính rằng mức tiêu thụ năng lượng tổng thể toàn cầu năm 2050 dự kiến ​​sẽ giảm 15-30% so với mức của năm 2019, nhờ tiến bộ nhanh chóng về hiệu quả năng lượng.

Đáng lưu ý, 3 kịch bản của BP đều dự đoán rằng mức tiêu thụ điện toàn cầu sẽ tăng 75% vào năm 2050.

Mặt khác, số phận của nhiên liệu hóa thạch thay đổi khá nhiều trong các kịch bản. Theo ước tính của kịch bản New Momentum, năng lượng từ hydrocarbon vẫn sẽ chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu năng lượng của năm 2050, với mức tiêu thụ năng lượng sơ cấp toàn cầu đạt gần 55% (so với gần 80% của năm 2019). Mặt khác, trong kịch bản Net Zero, BP ước tính tỷ lệ nhiên liệu hóa thạch chỉ chiếm còn 20% trong cơ cấu năng lượng toàn cầu.

Tỷ trọng năng lượng tái tạo trong cơ cấu năng lượng sơ cấp toàn cầu sẽ nằm trong khoảng từ 35% - 65% vào năm 2050, tùy vào mỗi kịch bản (so với 10% trong năm 2019).

Làn sóng hợp nhất thượng nguồn, áp lực thoái vốn khỏi nhiên liệu hóa thạch (Kỳ I)Làn sóng hợp nhất thượng nguồn, áp lực thoái vốn khỏi nhiên liệu hóa thạch (Kỳ I)
Làn sóng hợp nhất thượng nguồn, áp lực thoái vốn khỏi nhiên liệu hóa thạch (Kỳ II)Làn sóng hợp nhất thượng nguồn, áp lực thoái vốn khỏi nhiên liệu hóa thạch (Kỳ II)
Triển vọng năng lượng 2023: Thị trường dầu, khí đốt vẫn thắt chặtTriển vọng năng lượng 2023: Thị trường dầu, khí đốt vẫn thắt chặt

Ngọc Duyên

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,265 16,285 16,885
CAD 18,236 18,246 18,946
CHF 27,223 27,243 28,193
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,549 3,719
EUR #26,273 26,483 27,773
GBP 31,126 31,136 32,306
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.27 157.42 166.97
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,222 2,342
NZD 14,833 14,843 15,423
SEK - 2,246 2,381
SGD 18,061 18,071 18,871
THB 632.61 672.61 700.61
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 22:00