Đất nước rơi vào "hỏa ngục", giới nhà giàu Ấn Độ vẫn nhân đôi tài sản

07:45 | 18/01/2022

508 lượt xem
|
Bất chấp cuộc khủng hoảng Covid-19 tàn phá đất nước và làm trầm trọng thêm tình trạng nghèo đói, những người giàu nhất Ấn Độ vẫn nhân đôi tài sản.
Đất nước rơi vào hỏa ngục, giới nhà giàu Ấn Độ vẫn nhân đôi tài sản - 1
Ấn Độ, đất nước có tỷ lệ nghèo đói tăng cao nhất, lại có số tỷ phú nhiều hơn cả Pháp, Thụy Điển, Thụy Sĩ cộng lại (Ảnh: Bloomberg).

Theo báo cáo về bất bình đẳng của Oxfam trước thềm Diễn đàn Kinh tế Thế giới 2022 sắp diễn ra tại Davos (Thụy Sĩ), năm ngoái, trong khi Ấn Độ hứng chịu làn sóng Covid-19 thứ 2 hoành hành khiến các cơ sở y tế, lò hỏa táng và khu chôn cất rơi vào quá tải, nước này vẫn có thêm 40 tỷ phú mới, nâng tổng số tỷ phú lên 142 người. Những người này có tổng tài sản gần 720 tỷ USD, nhiều hơn tổng tài sản của 40% dân số nghèo nhất nước này.

Sự giàu có đã gia tăng trên toàn cầu trong thời đại dịch khi giá trị của mọi thứ từ cổ phiếu đến tiền điện tử, hàng hóa đều tăng vọt. Theo chỉ số tỷ phú của Bloomberg, 500 người giàu nhất thế giới mà chỉ số này ghi nhận đã tăng thêm hơn 1.000 tỷ USD giá trị tài sản ròng.

Tại Ấn Độ, theo Oxfam, nơi có tỷ lệ thất nghiệp thành thị tăng cao tới 15% vào tháng 5 năm ngoái và tình trạng mất an ninh lương thực ngày càng trầm trọng lại có số tỷ phú nhiều hơn cả Pháp, Thụy Điển, Thụy Sĩ cộng lại.

Các chính sách của nước này trong đó bao gồm bỏ thuế tài sản vào năm 2016, cắt giảm thuế doanh nghiệp và tăng thuế gián thu là một trong những yếu tố khiến người giàu ở Ấn Độ ngày càng giàu hơn. Trong khi đó, theo báo cáo toàn cầu 2020 của Ấn Độ, mức lương tối thiểu của người dân nơi đây vẫn ở mức 178 rupee (tương đương 2,4 USD) một ngày kể từ năm 2020.

Việc liên bang giảm tài trợ cho các chính quyền địa phương trong bối cảnh tư nhân hóa ngày càng tăng trong các lĩnh vực y tế và giáo dục đã làm tăng thêm bất bình đẳng. Oxfam cho biết, Ấn Độ là nơi sinh sống của 1/4 người suy dinh dưỡng trên thế giới.

"Thật không may, không chỉ chính sách thuế có lợi cho người giàu mà còn tước mất nguồn tài chính quan trọng của các bang. Cả hai điều này đặc biệt gây hại trong bối cảnh cuộc khủng hoảng Covid-19", báo cáo cho biết.

Oxfam khuyến nghị chính phủ nước này nên áp dụng phụ phí 1% đối với 10% người giàu có nhất để đầu tư cho y tế và giáo dục. Tổ chức này cũng cho rằng, tài sản của 10 tỷ phú giàu nhất Ấn Độ đủ để tài trợ cho trẻ em nước này đi học trong hơn 25 năm.

Theo Oxfam, với 85% hộ gia đình đã bị giảm thu nhập khi bắt đầu đại dịch, Ấn Độ cùng với các nước châu Phi cận Sahara chiếm tỷ lệ gia tăng nghèo đói cao nhất. Năm 2020, số người nghèo ở quốc gia Nam Á này đã tăng gấp đôi lên 134 triệu người. Những người làm công ăn lương hàng ngày, tự doanh và những người thất nghiệp được cho là tự tử nhiều nhất.

Trích dẫn dữ liệu từ hồ sơ Pandora, báo cáo cũng cho biết, hơn 380 người Ấn Độ có tài sản trong và ngoài nước trị giá 200 tỷ rupee.

Năm ngoái, theo chỉ số tỷ phú của Bloomberg, ông Gautam Adani có mức tăng tài sản lớn nhất Ấn Độ khi kiếm thêm 42,7 tỷ USD, nâng khối tài sản lên gần 90 tỷ USD. Trong khi đó, người giàu nhất Ấn Độ là Mukesh Ambani tăng 13,3 tỷ USD và hiện có 97 tỷ USD.

Theo Dân trí

Choáng ngợp với lối sống xa hoa của giới siêu giàu DubaiChoáng ngợp với lối sống xa hoa của giới siêu giàu Dubai
Hé lộ thêm động thái Hé lộ thêm động thái "giúp dân giàu có" của Trung Quốc
Những bí mật về Những bí mật về "metaverse", thứ khiến cho giới tỷ phú sôi sục không yên
Sau cuộc thanh trừng, 4 tỷ phú internet Trung Quốc mất Sau cuộc thanh trừng, 4 tỷ phú internet Trung Quốc mất "cả núi tiền"
Bí kíp vượt dịch ngoạn mục của Uniqlo, thương hiệu của tỷ phú Nhật BảnBí kíp vượt dịch ngoạn mục của Uniqlo, thương hiệu của tỷ phú Nhật Bản

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,800 ▼400K 148,800 ▼400K
Hà Nội - PNJ 145,800 ▼400K 148,800 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 145,800 ▼400K 148,800 ▼400K
Miền Tây - PNJ 145,800 ▼400K 148,800 ▼400K
Tây Nguyên - PNJ 145,800 ▼400K 148,800 ▼400K
Đông Nam Bộ - PNJ 145,800 ▼400K 148,800 ▼400K
Cập nhật: 27/10/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,740 ▲20K 14,890 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 14,740 ▲20K 14,890 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 14,740 ▲20K 14,890 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,590 ▼130K 14,890 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,590 ▼130K 14,890 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,590 ▼130K 14,890 ▼30K
NL 99.99 14,530 ▼130K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,530 ▼130K
Trang sức 99.9 14,520 ▼130K 14,880 ▼30K
Trang sức 99.99 14,530 ▼130K 14,890 ▼30K
Cập nhật: 27/10/2025 15:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,474 ▲2K 1,489 ▼3K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,474 ▲2K 14,892 ▼30K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,474 ▲2K 14,893 ▼30K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,455 ▼6K 148 ▼1338K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,455 ▼6K 1,481 ▼6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 144 ▼1302K 147 ▼1329K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,045 ▼594K 145,545 ▼594K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,911 ▼450K 110,411 ▼450K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,262 ▼83766K 10,012 ▼90516K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,329 ▼366K 89,829 ▼366K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 7,836 ▼70873K 8,586 ▼77623K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,955 ▼250K 61,455 ▼250K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,474 ▲2K 1,489 ▼3K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,474 ▲2K 1,489 ▼3K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,474 ▲2K 1,489 ▼3K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,474 ▲2K 1,489 ▼3K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,474 ▲2K 1,489 ▼3K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,474 ▲2K 1,489 ▼3K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,474 ▲2K 1,489 ▼3K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,474 ▲2K 1,489 ▼3K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,474 ▲2K 1,489 ▼3K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,474 ▲2K 1,489 ▼3K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,474 ▲2K 1,489 ▼3K
Cập nhật: 27/10/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16660 16929 17513
CAD 18278 18554 19169
CHF 32352 32735 33381
CNY 0 3470 3830
EUR 29930 30203 31234
GBP 34219 34610 35533
HKD 0 3254 3456
JPY 165 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14841 15427
SGD 19727 20008 20534
THB 719 783 836
USD (1,2) 26032 0 0
USD (5,10,20) 26073 0 0
USD (50,100) 26102 26121 26351
Cập nhật: 27/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,110 26,110 26,351
USD(1-2-5) 25,066 - -
USD(10-20) 25,066 - -
EUR 30,166 30,190 31,358
JPY 168.75 169.05 176.24
GBP 34,631 34,725 35,580
AUD 16,954 17,015 17,468
CAD 18,504 18,563 19,103
CHF 32,705 32,807 33,517
SGD 19,886 19,948 20,587
CNY - 3,647 3,747
HKD 3,331 3,341 3,426
KRW 17 17.73 19.05
THB 768.98 778.48 829.02
NZD 14,869 15,007 15,366
SEK - 2,763 2,846
DKK - 4,033 4,154
NOK - 2,594 2,671
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.13 - 6,561.45
TWD 774.18 - 932.89
SAR - 6,907.41 7,236.69
KWD - 83,642 88,519
Cập nhật: 27/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,170 26,171 26,351
EUR 30,052 30,173 31,254
GBP 34,474 34,612 35,547
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,524 32,655 33,539
JPY 168.40 169.08 175.78
AUD 16,865 16,933 17,455
SGD 19,957 20,037 20,550
THB 785 788 822
CAD 18,492 18,566 19,077
NZD 14,931 15,409
KRW 17.66 19.29
Cập nhật: 27/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26110 26110 26351
AUD 16840 16940 17550
CAD 18460 18560 19161
CHF 32602 32632 33506
CNY 0 3662.5 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30114 30144 31166
GBP 34513 34563 35676
HKD 0 3390 0
JPY 168.45 168.95 175.96
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14946 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19882 20012 20740
THB 0 748.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14750000 14750000 14890000
SBJ 13000000 13000000 14890000
Cập nhật: 27/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,114 26,164 26,351
USD20 26,114 26,164 26,351
USD1 26,114 26,164 26,351
AUD 16,871 16,971 18,083
EUR 30,268 30,268 31,583
CAD 18,389 18,489 19,802
SGD 19,953 20,103 20,571
JPY 168.78 170.28 174.87
GBP 34,613 34,763 35,850
XAU 14,738,000 0 14,892,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/10/2025 15:00