Dạo quanh thị trường và những điều trông thấy

06:45 | 05/02/2022

665 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Có lẽ đã lâu lắm rồi người dân Việt Nam mới có một cái Tết thong thả. Một kỳ nghỉ Tết dài hơn, có tới 2 ngày cuối tuần và 3 ngày để chuẩn bị nên việc mua sắm, trang hoàng nhà cửa đều không bị cập rập. Đặc biệt, dù tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp nhưng được kiểm soát tương đối và sự chuẩn bị chu đáo của doanh nghiệp cung ứng lương thực thực phẩm (chỉ tăng giá từ 3-15%) cũng khiến một cái Tết cổ truyền tương đối... ổn thỏa.

Mặc dù dịch bệnh Covid-19 tiếp tục có diễn biến phức tạp, số ca nhiễm tăng cao tại nhiều địa phương, ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống của người dân. Tuy nhiên, thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP của Chính phủ theo phương châm thích ứng an toàn, linh hoạt với dịch bệnh, các hoạt động kinh tế cũng đang dần hồi phục nên công tác chuẩn bị Tết đã được các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh triển khai tích cực cùng với công tác bảo đảm nguồn cung hàng hóa theo các cấp độ diễn biến của dịch bệnh Covid-19 tại các địa phương nên hàng hóa phục vụ Tết được cung ứng cho thị trường khá dồi dào, đa dạng.

Dạo quanh thị trường và những điều trông thấy
Người dân Hà Nội mua sắm hàng hóa đón Tết Nhâm Dần.

Hàng hóa chuẩn bị Tết tập trung chủ yếu vào một số nhóm hàng thiết yếu như: gạo, thịt gia súc, thịt gia cầm, trứng gia cầm, đường, dầu ăn, thực phẩm chế biến, bánh, mứt, kẹo, rượu, bia, nước giải khát, xăng dầu... Nguồn cung các mặt hàng dồi dào, giá không có biến động lớn. Từ ngày 20 Tết (ngày 22/01/2022), sức mua đối với các nhóm hàng thực phẩm tươi sống bắt đầu tăng lên (phục vụ lễ ông Công, ông Táo).

Nhằm hạn chế sự lây lan dịch bệnh Covid-19 nên hầu hết các chương trình hội chợ Xuân, chợ hoa không được tổ chức tập trung. Các điểm bán hàng Tết chủ yếu do các thương nhân tự thực hiện phân tán ở nhiều nơi. Tuy nhiên, đến tuần cận Tết, lượng khách hàng mua sắm nhiều hơn, thị trường tương đối sôi động.

Công tác chuẩn bị Tết đã được các địa phương triển khai sớm cùng với việc dự trữ hàng hóa theo Chương trình bình ổn thị trường tại các địa phương lớn đã giúp nguồn cung hàng hóa thiết yếu cho nhu cầu Tết luôn được bảo đảm, giá hàng hóa không có biến động bất thường. Ngoài ra, các địa phương cũng đã tổ chức các hoạt động xã hội như tặng quà các đối tượng chính sách, hỗ trợ người dân bị mắc bệnh Covid-19, đưa hàng hóa phục vụ bà con mua sắm Tết tại các xã huyện vùng sâu, vùng xa, các xã đảo cách xa đất liền để bảo đảm nguồn hàng cho người dân ở mọi miền tổ quốc được đón Tết đầy đủ.

Sau thời gian dài áp dụng các biện pháp ứng phó với dịch bệnh Covid-19, việc mua bán trực tuyến đã được nhiều người tiêu dùng lựa chọn nhằm tránh đến những nơi đông người, so sánh được giá bán của nhiều nhà cung cấp, mua hàng được từ những khu vực cách xa về địa lý... nên doanh số bán hàng qua kênh này tăng khá cao.

Tập trung đông người tại một siêu thị tại quận Gò Vấp trước giờ thực hiện giãn cách
Không còn cảnh tập trung đông người tại các siêu thị, chợ trong những ngày Tết Nhâm Dần.

Tại các trung tâm thương mại, siêu thị, các biện pháp phòng chống dịch được áp dụng theo chỉ đạo của các cơ quan chức năng (Bộ Y tế, Bộ Công Thương) để bảo đảm an toàn cho khách hàng và người bán hàng, giá hàng hóa giữ ổn định, lượng hàng đa dạng cùng với nhiều chương trình khuyến mại được áp dụng nên cũng vẫn thu hút được lượng tương đối lớn khách hàng đến mua sắm.

Còn tại các chợ dân sinh, mặc dù hàng hóa cũng được cung ứng khá dồi dào đa dạng, lượng mua hàng tuần gần Tết cũng tăng so với ngày thường nhưng không mạnh như các năm trước, giá hàng hóa không có biến động nhiều. Nhìn chung, sức mua tổng thể của cả nước dịp Tết Nguyên đán Nhâm Dần 2022 chỉ tăng từ 3-5% so với tháng thường và tăng tương đương Tết năm 2021.

Ngày mùng 1 Tết, hoạt động mua bán diễn ra rất ít, người dân chủ yếu đi chúc Tết, lễ chùa, mặc dù chưa đông như những năm thông thường nhưng người dân cũng dần chuyển sang trạng thái bình thường mới.

Từ ngày mùng 2, mùng 3 Tết, một số doanh nghiệp phân phối và các hộ kinh doanh cá thể tại các chợ đã bắt đầu mở cửa khai xuân bán hàng trở lại, nhu cầu hàng hóa trong những ngày này chưa cao và chủ yếu tập trung vào các mặt hàng rau xanh, trái cây, thực phẩm tươi sống và các mặt hàng phục vụ việc thờ cúng. Do nguồn cung khá dồi dào, đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, sức mua không lớn nên giá phần lớn các mặt hàng giữ ổn định so với những ngày cận Tết. Thị trường nhìn chung không có hiện tượng thiếu hàng sốt giá, nguồn cung luôn được bảo đảm.

Dạo quanh thị trường và những điều trông thấy
Các siêu thị, cửa hàng tiện ích đều thực hiện các biện pháp phòng chống dịch Covid-19.

Theo báo cáo của Sở Công Thương, năm nay, nhu cầu gạo vẫn tập trung chủ yếu đối với các loại gạo tẻ chất lượng cao (như ST 24, ST 25, Séng Cù, Nam Hương, Gò Công...) và nếp. Bên cạnh đó, vấn đề an toàn thực phẩm và thương hiệu gạo cũng được người dân quan tâm nên doanh nghiệp, hộ kinh doanh chuẩn bị nguồn hàng có xuất xứ rõ ràng.

Dịch bệnh Covid-19 tiếp tục ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội nên người tiêu dùng có xu hướng tiết giảm chi tiêu, sức mua không tăng mạnh như cùng kỳ hàng năm, chủ yếu tập trung vào những ngày cận Tết, đặc biệt từ sau ngày ông Công, ông Táo (23 tháng Chạp âm lịch). Nhìn chung, giá các loại gạo chất lượng cao, có thương hiệu tương đương hoặc tăng nhẹ so với năm trước.

Một số địa phương thực hiện Chương trình BOTT đưa mặt hàng gạo vào thực hiện nên giá cả ổn định, hoặc thấp hơn khoảng 5-10% so với giá thị trường tại cùng thời điểm của sản phẩm có cùng quy cách, chất lượng.

Giá các loại gạo trong dịp Tết nguyên đán Nhâm Dần diễn biến như sau: Giá các loại gạo tẻ thường nhìn chung ổn định, loại gạo phục vụ cho Tết như nếp, tám thơm và gạo đặc sản địa phương như tám Điện Biên, gạo Séng Cù Lào Cai, ST 24, ST 25... tăng nhẹ so với tháng trước và tăng khoảng 1.000 – 2.000 đ/kg so với cùng kỳ năm trước. Giá các loại gạo tẻ và nếp phổ biến ở mức:

Các địa phương khu vực Đồng bằng sông Cửu Long sẽ thu hoạch vụ Đông Xuân khoảng tháng 2 - tháng 3, giá thóc, gạo nguyên liệu có thể tăng nhẹ hoặc ổn định tuỳ thuộc vào tình hình xuất khẩu.

Dạo quanh thị trường và những điều trông thấy
Giá cả các mặt hàng lương thực, thực phẩm, rau củ tương đối ổn định trong dịp Tết này.

Năm nay, trong khi các nguyên liệu sản xuất đầu vào có xu hướng tăng mạnh (giá thức ăn chăn nuôi, chi phí lưu thông, xét nghiệm, lao động...) thì thời tiết thuận lợi, sản xuất nông nghiệp ổn định và tăng trưởng tốt đã tiếp tục hỗ trợ cho thị trường mặt hàng thực phẩm Tết Nhâm Dần 2022 diễn biến thuận lợi, không có biến động bất thường.

Nguồn cung thực phẩm dịp Tết Nguyên đán được bảo đảm, không có tình trạng khan hàng hoặc tăng giá bất hợp lý. Đối với mặt hàng thịt lợn, sau khi có xu hướng giảm liên tiếp trong năm 2021 (do nguồn cung dồi dào, nhu cầu tiêu dùng giảm) đã tục có xu hướng tăng trở lại trong tháng 01 năm 2022, đặc biệt trong những ngày cận Tết, tuy nhiên mức tăng không cao so với Tết 02 năm trước.

Giá các mặt hàng thịt lợn ở mức thấp hơn so với cùng kỳ năm trước khoảng 15-25%. Giá các sản phẩm thịt bò ổn định trong suốt cả năm 2021 và bắt đầu tăng nhẹ vào cuối tháng 1 năm 2022 do ảnh hưởng bởi giá thịt lợn và nhu cầu tăng. Tương tự, giá các sản phẩm gia cầm cũng ở mức thấp trong suốt năm 2021 (có thời điểm giá thịt gà lông trắng chỉ còn 7.000-9.000đ/kg), bắt đầu tăng trở lại vào tháng 12/2021 và tiếp tục tăng nhẹ vào ngày sát Tết do nhu cầu tăng.

Trong những ngày gần Tết (từ ngày 23 tháng Chạp) do các siêu thị tham gia chương trình bình ổn thị trường vẫn giữ giá ổn định và một số siêu thị có chương trình giảm giá bán thực phẩm tươi sống, thịt lợn đông lạnh vào những ngày gần Tết nên giá thịt gà, thịt bò chỉ tăng vào những ngày sát Tết tại các chợ truyền thống do sức mua tăng.

Các mặt hàng nông sản thực phẩm khô ổn định hoặc chỉ tăng nhẹ vào khoảng 3 tuần trước Tết sau đó ổn định đến Tết. Giá các loại rau củ quả có xu hướng tương đương so với năm trước, riêng giá các loại rau củ tăng nhẹ so với năm trước do nguồn cung giảm, tuy nhiên vẫn bảo đảm nhu cầu tiêu dùng của người dân. Giá thịt lợn tăng nhẹ khoảng 10.000 - 20.000 đồng/kg so với cuối năm 2021 nhưng thấp hơn cùng kỳ năm trước khoảng 15-25%. Giá thịt bò, thịt gà, thủy hải sản tăng khoảng 10-15% so với các tháng thường trước Tết nhưng chỉ tương đương với Tết Tân Sửu 2021.

Người dân không còn tâm lý tích trữ thực phẩm trong dịp Tết nữa, thay vào đó khoảng 1 tuần trước Tết người dân đã tập trung mua sắm phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong Tết và tiếp tục kéo dài đến sát Tết. Tuy nhiên, do ảnh hưởng nặng nề của dịch Covid-19 khiến thu nhập của phần lớn người dân giảm sút nên thị trường có phần trầm lắng hơn so với mọi năm.

3317-0817-saigon-coop
Người tiêu dùng mua sắm tết trong siêu thị của Saigon Co.op tại TPHCM.

Mặc dù đã thực hiện phòng, chống dịch theo Nghị quyết 128/NQ-CP theo hướng thích ứng an toàn, linh hoạt nhưng các buổi liên hoan tất niên, tổng kết dịp cuối năm đã không còn sôi động, nhất là tại các địa bàn có dịch diễn biến phức tạp; hoạt động của các nhà hàng, quán ăn không còn tấp nập, nhu cầu mua sắm của người dân có phần giảm sút, phương thức mua hàng trực tuyến tiếp tục được ưa chuộng.

Giá hầu hết các mặt hàng thực phẩm tươi sống tăng nhẹ vào những ngày sát Tết. Đến ngày mùng 2 và mùng 3 Tết, đã có một số siêu thị mở cửa trở lại để phục vụ nhu cầu mua sắm của người dân với mức giá ổn định so với trước Tết; trong khi đó tại các chợ, nhiều tiểu thương bắt đầu bán các mặt hàng rau xanh, thịt, thủy hải sản với giá bán tương đương so với ngày 28-29 Tết.

Đối với mặt hàng rau củ, quả, thời tiết thuận lợi, nguồn cung các loại dồi dào nên giá cả nhìn chung ít biến động, giá một số loại rau gia vị, rau trái mùa tăng nhẹ. Riêng tại một số tỉnh phía Bắc, do mưa rét dịp sát trước và trong Tết, nguồn cung mặc dù dồi dào nhưng hoạt động thu hoạch, vận chuyển gặp khó khăn nên giá tăng so với ngày thường. Một số loại trái cây tiêu dùng nhiều trong dịp Tết hầu hết có giá tương đương so với Tết năm trước, một số loại giá thấp hơn khoảng 5-10% như bưởi da xanh, bưởi diễn...

Nguồn cung mặt hàng thực phẩm chế biến tiếp tục đa dạng, dồi dào được cung cấp từ các cơ sở sản xuất trong nước và nhập khẩu. Giá các sác phẩm thực phẩm chế biến: giò chả, xúc xích, lạp xưởng.... có xu hướng ổn định hoặc tăng nhẹ 5% so với năm trước.

Về rượu, bia, bánh, mứt kẹo cũng có nguồn cung dồi dào, các loại bánh, mứt, kẹo có nhiều mẫu mã phong phú đa dạng, chủng loại phù hợp với thị hiếu, thu nhập của từng tầng lớp người tiêu dùng khác nhau. Giá các sản phẩm này chỉ tăng nhẹ (3 - 5%) vào thời điểm trước Tết khoảng 2 tuần, sau đó ổn định đến sát Tết.

Có thể thấy rằng, việc Tết Âm lịch năm nay người dân có nhiều thời gian mua sắm, chuẩn bị đón Tết nên dù vẫn đang phải thực hiện các biện pháp phòng dịch và chống dịch nhưng việc nghỉ ngơi, đi lại và ăn Tết của người dân đều thấy bình an và đầm ấm hơn.

Thành Công

Người dân Hà Nội hối hả mua sắm những ngày cuối năm Người dân Hà Nội hối hả mua sắm những ngày cuối năm
CPI tháng 1/2022 tăng gần 2% nhưng lạm phát chỉ tăng 0,26% CPI tháng 1/2022 tăng gần 2% nhưng lạm phát chỉ tăng 0,26%
“Siêu thị 0 đồng” cho người nghèo sắm Tết “Siêu thị 0 đồng” cho người nghèo sắm Tết
Thị trường trong nước đang sôi động trở lại Thị trường trong nước đang sôi động trở lại
Thủ tướng yêu cầu TPHCM bảo đảm hỗ trợ y tế và lương thực, thực phẩm cho người dân Thủ tướng yêu cầu TPHCM bảo đảm hỗ trợ y tế và lương thực, thực phẩm cho người dân
Bộ Công Thương: Không để thiếu hàng, sốt giá Bộ Công Thương: Không để thiếu hàng, sốt giá

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 ▲35K 7,525 ▲25K
Trang sức 99.9 7,310 ▲35K 7,515 ▲25K
NL 99.99 7,315 ▲35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Cập nhật: 24/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,207 16,227 16,827
CAD 18,270 18,280 18,980
CHF 27,285 27,305 28,255
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,553 3,723
EUR #26,311 26,521 27,811
GBP 31,066 31,076 32,246
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.86 160.01 169.56
KRW 16.29 16.49 20.29
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,240 2,360
NZD 14,830 14,840 15,420
SEK - 2,265 2,400
SGD 18,114 18,124 18,924
THB 633.71 673.71 701.71
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 18:00