Đào, nho, mận Trung Quốc gắn mác Việt bày bán tràn ngập nhiều đường phố Sài Thành

06:29 | 05/09/2019

436 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đào, nho, mận được khoác lên cái “mác” Sapa, Ninh Thuận hay Hà Nội để người tiêu dùng không e ngại khi chúng là hàng Trung Quốc.
Đào, nho, mận Trung Quốc gắn mác Việt bày bán tràn ngập nhiều đường phố Sài Thành
Những xe bán trái cây Trung Quốc gắn "mác" Việt có mặt ở khắp các đường phố TPHCM.

Tại nhiều tuyến đường ở TPHCM, người dân rất dễ bắt gặp những chiếc xe bán trái cây dạo đứng hai bên đường với những tấm biển ghi “Đào Sapa”, “Nho Ninh Thuận”, Mận Hà Nội” hay “Xoài mút An Giang”.

Tuy nhiên, qua xác minh của phóng viên Dân trí, những xe trái cây này chủ yếu là bán trái cây có xuất xứ từ Trung Quốc.

Trên đường Trường Sa (quận 3), một chiếc xe 3 bánh tự chế chở đầy đào dựng bên đường. Trên xe có tấm bảng “Đào Sapa”. Thấy trái đào to bất thường nên chúng tôi thắc mắc “Đào Sapa sao trái to thế anh?”.

Anh Dũng, người bán hàng cho biết, đây là đào tiên khổng lồ, ba quả một ký. Đào có xuất xứ từ Trung Quốc, không phải đào Sapa.

“Đào Sapa quả nhỏ lắm, đào Trung Quốc nó mới to vậy. Bọn tôi cũng có bán đào từ ngoài Bắc đưa vào nhưng hiếm lắm, chủ yếu là đào Trung Quốc thôi. Bảng quảng cáo ghi là đào Sapa nhưng ai hỏi thì bọn tôi cũng giải thích cho họ hiểu”, anh Dũng nói.

Cũng theo anh Dũng, đào Trung Quốc cũng có nhiều loại như đào lông, đào không lông, đào mỏ quạ... Giá đào dao động từ 40.000 – 65.000 đồng/kg. Mặc dù khách hàng biết là đào Trung Quốc nhưng số lượng đào tiêu thụ mỗi ngày có thể lên tới hàng trăm ký.

Đào, nho, mận Trung Quốc gắn mác Việt bày bán tràn ngập nhiều đường phố Sài Thành
Đào Trung Quốc có hình thức bên ngoài bắt mắt.

Tại một điểm bán trái cây trên đường Tô Hiến Thành (quận 10), người bán hàng quảng cáo là nho Ninh Thuận rất ngọt và không hạt. Tuy nhiên, sau khi thấy chúng tôi thắc mắc và dò hỏi kỹ thì người bán hàng thừa nhận đây là nho Trung Quốc vì nho Ninh Thuận có hạt và chua nhẹ.

Theo nhiều người bán hàng, sở dĩ phải ghi là đào Sapa, nho Ninh Thuận, mận Hà Nội hay xoài mút An Giang là vì muốn “câu khách”.

Đào, nho, mận, xoài…chủ yếu được lấy từ Chợ đầu mối nông sản Thủ Đức và nhiều chợ khác tại TPHCM về bán.

“Nếu nói thẳng là trái cây Trung Quốc thì làm gì có người mua. Dù là trái cây Trung Quốc thì hàng cũng đã được lấy mẫu kiểm tra rồi nên khách hàng cứ yên tâm”, một tiểu thương chia sẻ.

Đào, nho, mận Trung Quốc gắn mác Việt bày bán tràn ngập nhiều đường phố Sài Thành
Nho Trung Quốc "đội lốt" nho Ninh Thuận được nhiều tiểu thương chào bán.

Chiều 4/9, trao đổi với PV Dân Trí, đại diện Chợ đầu mối nông sản Thủ Đức cho biết, lượng trái cây từ Trung Quốc nhập về chợ đầu mối này vẫn đang tăng khá mạnh trong thời gian qua.

Cụ thể, trong 7 tháng đầu năm đã có 62.277 tấn trái cây Trung Quốc nhập về Chợ đầu mối nông sản Thủ Đức, tăng 13,1% so với cùng kỳ năm trước (55.053 tấn).

Sở dĩ trái cây Trung Quốc được tiêu thụ mạnh là do trái cây nhập khẩu từ quốc gia này có giá cả khá rẻ và hình dáng bên ngoài bắt mắt nên được người tiêu dùng ưa chuộng.

Ngoài trái cây thì lượng rau đổ về Chợ đầu mối nông sản Thủ Đức cũng có chiều hướng tăng mạnh.

Theo báo cáo của Chợ đầu mối nông sản Thủ Đức, lượng rau từ Trung Quốc nhập về chợ trong 7 tháng qua là gần 51.897 tấn, tăng 12,4% so với cùng kỳ năm 2018 (46.159 tấn). Trong khi đó, lượng rau trong nước đưa đến chợ là 328.209 tấn, tăng 1,4% so với năm 2018 (323.750 tấn).

Theo Dân trí

Vụ Asanzo, quá thời hạn Thủ tướng giao, doanh nghiệp đóng cửa: Vẫn chưa ra kết luận
Chuyên gia Singapore: "Mỹ dùng thương chiến để chặn Trung Quốc nhăm nhe ngôi vị số 1"
Tổng thống Trump: Sẽ cứng rắn hơn nữa với Trung Quốc trong nhiệm kỳ thứ hai
Bánh trung thu nội địa Trung Quốc 2.000 đồng/cái, đến mùa lại ngập tràn mạng xã hội

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,849 15,869 16,469
CAD 17,994 18,004 18,704
CHF 26,983 27,003 27,953
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,502 3,672
EUR #25,932 26,142 27,432
GBP 30,784 30,794 31,964
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.84 159.99 169.54
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,212 2,332
NZD 14,576 14,586 15,166
SEK - 2,250 2,385
SGD 17,820 17,830 18,630
THB 627.06 667.06 695.06
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 23:00