Danh tiếng “nổi như cồn”, nữ đại gia hàng không Việt vẫn mất cả trăm tỷ đồng

14:53 | 17/12/2018

242 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cổ phiếu VJC của Vietjet Air đã tiếp tục sụt giảm mạnh bất chấp những thông tin tích cực đối với với CEO của hãng bay này. Điều này khiến bà Nguyễn Thị Phương Thảo “đánh rơi” trên 181 tỷ đồng chỉ trong phiên giao dịch sáng.

Tiếp nối mức giảm khá mạnh 1,2% của phiên thứ Sáu tuần trước, sáng nay (17/12), cổ phiếu VJC của hãng hàng không Vietjet Air tiếp tục mất thêm 1.300 đồng tương ứng 1% còn 126.700 đồng/cổ phiếu.

Như vậy, trong vòng 1 tuần qua, mã này đã đánh mất 4,31% và “bốc hơi” tới 14,97% giá trị trong vòng 3 tháng giao dịch. Hồi đầu tháng 4, VJC từng đạt đến mức giá trên 186.000 đồng và đến nay mã này đã sụt gần 60.000 đồng so với mức đỉnh, “bay” hơn 32% giá trị.

Cổ phiếu VJC diễn biến tiêu cực dù nhà sáng lập Nguyễn Thị Phương Thảo trong thời gian gần đây liên tục khẳng định vị thế tại các bảng xếp hạng quốc tế.

danh tieng noi nhu con nu dai gia hang khong viet van mat ca tram ty dong
Bà Nguyễn Thị Phương Thảo - CEO Vietjet Air

Theo đó, danh sách top 50 nhà lãnh đạo tiêu biểu toàn cầu “The Bloomberg 50” năm 2018 đã xuất hiện đại diện đầu tiên của Việt Nam là bà Nguyễn Thị Phương Thảo – CEO Vietjet.

Trước đó, nữ tỷ phú này cũng lọt top 100 phụ nữ quyền lực nhất thế giới với vị thứ 44, thăng 11 bậc so với bảng xếp hạng năm ngoái.

Song với diễn biến tiêu cực tại VJC sáng nay, giá trị tài sản trên sàn chứng khoán của bà Nguyễn Thị Phương Thảo đã giảm 181,45 tỷ đồng. Bà Thảo hiện đang nắm 47,47 triệu cổ phiếu VJC và gián tiếp sở hữu 92,1 triệu cổ phiếu này thông qua 100% cổ phần tại Công ty TNHH Đầu tư Hướng Dương Sunny.

Trong phiên sáng nay, chỉ số VN-Index đã có lúc mất tới 11 điểm trước khi tạm dừng phiên sáng tại mức 942,12 điểm, ghi nhận mất 9,92 điểm tương ứng 1,04%. Áp lực bán mạnh đã đẩy 207 mã cổ phiếu trên sàn HSX vào tình trạng giảm giá, lấn át hoàn toàn so với con số 64 mã tăng.

HNX-Index cũng đánh mất 0,31 điểm tương ứng 0,29% còn 106,34 điểm do có 68 mã giảm so với 48 mã tăng giá trên sàn Hà Nội.

Thanh khoản thị trường hiện đạt mức 112,77 triệu cổ phiếu tương ứng 1.951,92 tỷ đồng trên HSX và 18,01 triệu cổ phiếu tương ứng 225,43 tỷ đồng trên HNX.

Đáng chú ý, trong mức giảm 9,92 điểm của VN-Index thì có tới 2,07 điểm xuất phát từ VHM của Vinhomes. Mã này sáng nay mất giá 2.000 đồng tương ứng 2,5% còn 77.800 đồng/cổ phiếu.

Sở dĩ tình trạng giảm giá tại VHM có tác động lớn lên VN-Index là bởi doanh nghiệp này đang đứng thứ 2 về vốn hoá thị trường. Trong phiên sáng, vốn hoá thị trường của Vinhomes còn trên 260.592 tỷ đồng.

Bên cạnh đó, chỉ số cũng chịu tác động tiêu cực từ các mã khác như GAS, MSN, VCB, CTG, TCB, SAB, HPG, VPB và VIC.

Theo nhận định của VCBS, lực cung chốt lời ngắn hạn vẫn là khá lớn quanh vùng 960 điểm khiến cho chỉ số vẫn đang có xu hướng dao động tích lũy đi ngang kể từ đầu tháng đến hiện tại. Thanh khoản suy giảm trong bối cảnh thị trường giảm điểm cũng cho tín hiệu không tiêu cực và chỉ phản ánh trạng thái lưỡng lự của dòng tiền trong giai đoạn thiếu vắng thông tin hỗ trợ.

Theo dự báo của VCBS, dòng tiền vẫn sẽ ổn định và theo đó mở ra cơ hội cho nhà đầu tư trên thị trường để tích lũy thêm những cổ phiếu có tiềm năng tăng trưởng tốt với nền tảng tài chính ổn định và lành mạnh. Mặc dù vậy, nhà đầu tư cũng cần chú ý đến sự vận động của dòng tiền ngắn hạn và quản trị việc sử dụng đòn bẩy, đồng thời tránh phân bổ quá nhiều tỷ trọng trong danh mục vào các cổ phiếu đầu cơ có rủi ro cao khi giá không vận động cùng với yếu tố cơ bản.

Theo Dân trí

danh tieng noi nhu con nu dai gia hang khong viet van mat ca tram ty dong13 vụ hành hung nhân viên hàng không trong 11 tháng
danh tieng noi nhu con nu dai gia hang khong viet van mat ca tram ty dongCEO Vietjet tiếp tục trong top phụ nữ quyền lực nhất thế giới
danh tieng noi nhu con nu dai gia hang khong viet van mat ca tram ty dongHành khách hoảng loạn khi động cơ máy bay đột nhiên rách toạc ở trên không

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 17:00