Đánh giá kết quả công tác xếp hạng tín nhiệm quốc gia giai đoạn 2013-2020

19:02 | 01/09/2021

512 lượt xem
|
(PetroTimes) - (Petrotimes) - Chiều ngày 01/09, tại Hà Nội, Cục Quản lý nợ và Tài chính Đối ngoại, Bộ Tài chính đã phối hợp với ngân hàng Standard Chartered tổ chức Hội thảo trực tuyến để tham vấn các chuyên gia quốc tế trong quá trình hoàn thiện Đề án “Đánh giá kết quả công tác xếp hạng tín nhiệm quốc gia giai đoạn 2013-2020 và đề xuất định hướng cho giai đoạn 2021-2030”.
Toàn cảnh hội thảo
Toàn cảnh hội thảo

Dự Hội thảo có ông Trương Hùng Long, Cục trưởng Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại. Về phía ngân hàng Standard Chartered có ông Jason Ving, Giám đốc khu vực ASEAN và Nam Á, ông Li Songqi, Phó Giám đốc và bà Joyce Ang, chuyên gia Nhóm Lĩnh vực công và các Tổ chức phát triển. Tham dự hội thảo còn có đại diện đơn vị trong Bộ Tài chính và đại diện các bộ, ngành như Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ KH&ĐT, Bộ Công thương.

Hội thảo tập trung vào việc tham vấn về công tác xếp hạng tín nhiệm quốc gia Việt Nam, đồng thời chia sẻ kinh nghiệm của các quốc gia với hệ số tín nhiệm tương đồng với nước ta. Tại buổi Hội thảo, các đại biểu tham dự đã nghe báo cáo tổng hợp nhận định từ phía tư vấn quốc tế về kết quả đạt được, tồn tại, khó khăn trong công tác xếp hạng tín nhiệm quốc gia của Việt Nam giai đoạn 2013-2020, khuyến nghị về mục tiêu, giải pháp đề ra cho giai đoạn 10 năm tới.

Phát biểu tại Hội thảo, ông Trương Hùng Long cho biết, thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về hội nhập quốc tế và nâng cao vị thế quốc gia trong thập kỷ vừa qua, lãnh đạo Đảng, Nhà nước và Chính phủ Việt Nam ngày càng quan tâm, đề cao tầm quan trọng của công tác xếp hạng tín nhiệm quốc gia và sự cần thiết của việc cải thiện kết quả hệ số tín nhiệm quốc gia.

Theo ông Trương Hùng Long, xét bối cảnh Việt Nam đã trở thành nước thu nhập trung bình, và sẽ dần phụ thuộc nhiều hơn vào vay thương mại, việc nâng bậc xếp hạng tín nhiệm quốc gia là thông điệp có ý nghĩa hết sức tích cực. Một mặt góp phần nâng cao uy tín của quốc gia, mặt khác gia tăng niềm tin đối với các nhà đầu tư quốc tế, cả nhà đầu tư trực tiếp và gián tiếp.

Với việc nâng bậc tín nhiệm, chi phí huy động vốn nước ngoài của cả Chính phủ và doanh nghiệp sẽ giảm xuống. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng khi nguồn vốn vay ODA, vay ưu đãi dành cho Việt Nam đang giảm dần, tiến tới kết thúc. Vì vậy, để hướng tới mục tiêu cải thiện mức xếp hạng tín nhiệm của quốc gia cần tiếp tục nỗ lực hơn nữa và đặt ra kế hoạch, định hướng cụ thể cho công tác điều hành, phối hợp cho trung và dài hạn.

Để tạo điều kiện cho Chính phủ cũng như các thành phần kinh tế tư nhân tiếp cận thị trường vốn quốc tế, Việt Nam đã ký kết thỏa thuận với 3 tổ chức xếp hạng tín nhiệm lớn nhất trên thế giới gồm Moody’s, S&P và Fitch. Từ năm 2013 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án nâng cao định mức xếp hạng tín nhiệm quốc gia, đồng thời ban hành Quyết định về việc cung cấp thông tin và phối hợp thực hiện công tác xếp hạng tín nhiệm quốc gia.

Cùng với việc nâng cao chất lượng quan hệ hợp tác với các tổ chức xếp hạng tín nhiệm, những thành tựu kinh tế - xã hội nước ta đạt được trong một vài năm gần đây cũng được ghi nhận. Các biện pháp tăng thu tiết kiệm chi đã góp phần giảm bội chi. Bên cạnh đó các giải pháp tái cơ cấu nợ, quản lý nợ theo hướng bền vững đã góp phần tạo dư địa cho các chính sách tài khóa, hỗ trợ ứng phó với các rủi ro như thiên tai, bão lụt, dịch bệnh… Việc thực hiện hiệu quả nghiệp vụ quản lý nợ chủ động cũng được các tổ chức xếp hạng đánh giá cao, góp phần cải thiện hệ số tín nhiệm quốc gia, đặc biệt kể từ năm 2014 đến nay.

Trong bối cảnh đó, Hội thảo tham vấn chuyên gia quốc tế về Đề án “Đánh giá kết quả công tác xếp hạng tín nhiệm quốc gia giai đoạn 2013-2020 và đề xuất định hướng giai đoạn 2021-2030” được tổ chức mang nhiều ý nghĩa. Các ý kiến đóng góp của chuyên gia và các đại biểu tại Hội thảo đem lại nhiều thông tin hữu ích để các bên tiếp tục phối hợp, nghiên cứu, xác định mục tiêu nâng cao toàn diện tình hình kinh tế - xã hội của Việt Nam. Từ đó, các bộ, ngành sẽ cải thiện các yếu tố trọng tâm theo từng ngành, lĩnh vực, tác động tích cực lên hệ số tín nhiệm quốc gia của Việt Nam, tạo triển vọng cho việc cải thiện hệ số tín nhiệm quốc gia, phù hợp với yêu cầu của lãnh đạo Đảng, Nhà nước và Chính phủ trong trung và dài hạn.

M.C

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 19/10/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,850 15,100
Trang sức 99.9 14,840 15,090
NL 99.99 14,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,850 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,850 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,850 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,950 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,950 15,100
Miếng SJC Hà Nội 14,950 15,100
Cập nhật: 19/10/2025 02:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cập nhật: 19/10/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 19/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 19/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 19/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 19/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/10/2025 02:00