Đang chờ Kiểm tra Nhà nước "phán quyết" đường sắt Cát Linh - Hà Đông

13:10 | 28/04/2021

786 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Dự kiến hôm nay (28/4), Tư vấn Pháp sẽ cấp chứng nhận an toàn hệ thống dự án đường sắt Cát Linh - Hà Đông. Nếu Hội đồng Kiểm tra Nhà nước "gật đầu" thì dự án kịp bàn giao cho Hà Nội khai thác dịp 1/5.

Bộ Giao thông vận tải (GTVT) vừa có báo cáo tình hình đánh giá an toàn hệ thống tuyến đường sắt Cát Linh - Hà Đông (Hà Nội) gửi Hội đồng Kiểm tra Nhà nước xem xét, nghiệm thu.

Theo Bộ GTVT, hệ thống tiêu chuẩn áp dụng của dự án chủ yếu là tiêu chuẩn Trung Quốc. Đáng nói, tiêu chuẩn khai thác GB/T 30013-2013 của Trung Quốc chỉ quy định đánh giá an toàn đối với hệ thống tín hiệu và không có quy định đánh giá an toàn hệ thống toàn dự án.

Đối với việc đánh giá hệ thống tín hiệu (quy định của Trung Quốc do Tổng thầu cấp) thời gian vận hành thử (có chở khách) không dưới 1 năm, sau đó mới có báo cáo đánh giá cuối cùng hệ thống tín hiệu.

Đang chờ Kiểm tra Nhà nước phán quyết đường sắt Cát Linh - Hà Đông - 1
Dự án đường sắt Cát Linh - Hà Đông kịp hoàn thành kiểm đếm, bàn giao để vận hành từ ngày 1/5 (Ảnh: Đỗ Linh).

Bộ GTVT cho biết, tư vấn độc lập của Pháp đã hoàn thành 13 báo cáo. Trong đó, đơn vị này đã ban hành Chứng nhận kiểm tra dự án và kết quả đã đánh giá đối với 263 nội dung chuyên ngành công trình; đánh giá cho 76 mối nguy hiểm, 31 chức năng an toàn, quản lý rủi ro của 11 chuyên ngành thiết bị; đánh giá sự thuần thục của nhân sự trong xử lý 10/63 tình huống khẩn cấp.

Tư vấn Pháp đã chỉ ra 16 nội dung khuyến cáo cần phải khắc phục. Đến thời điểm trước 31/3/2021 - thời điểm chuyển giao giữa ba bên, một số nội dung trong các khuyến cáo đã được thực hiện.

Theo nội dung đánh giá, chứng nhận an toàn hệ thống được phê duyệt và nội dung Hợp đồng đã ký kết bám theo yêu cầu chung. Tuy nhiên, khi triển khai các nhiệm vụ thì không đánh giá hết được nhiều thực trạng của dự án nên thời gian qua đã mất nhiều thời gian để làm rõ với Tổng thầu, Tư vấn đánh giá an toàn hệ thống để khôi phục các tài liệu trước năm 2017, nên việc đánh giá cấp giấy chứng nhận an toàn hệ thống gặp khó khăn, vướng mắc như hiện nay.

Bộ GTVT cho biết, thời gian qua Bộ và Ban Quản lý dự án Đường sắt (đại diện chủ đầu tư) đã làm việc với lãnh đạo Tổng thầu Trung Quốc yêu cầu cung cấp hồ sơ an toàn cho đoàn tàu (điện kéo và phanh điện). Gần đây, Tổng thầu khẳng định không cấp thêm tài liệu an toàn đoàn tàu, với lý do Trung Quốc không có quy định đánh giá an toàn với đoàn tàu có người lái.

Tổng thầu Trung Quốc cũng gửi kèm theo bằng chứng các thư ngày 7/4/2021 của Tổng thầu xác nhận chịu trách nhiệm về chất lượng đoàn tàu; thư cam kết của Công ty TNHH Trang thiết bị tàu điện ngầm Bắc Kinh; Công ty TNHH quản lý xây dựng GTĐS TP Bắc Kinh.

Cũng theo Bộ GTVT, đến nay, Bộ đã hoàn thiện các thủ tục pháp lý liên quan để báo cáo giải trình 16 khuyến cáo mà Tư vấn Pháp nêu ra. UBND TP. Hà Nội cũng có văn bản về việc phối hợp thực hiện một số nội dung khuyến cáo.

Bộ GTVT thông tin, hiện nay Ban Quản lý dự án Đường sắt, Tổng thầu Trung Quốc, Tư vấn giám sát đã hoàn thành công tác nghiệm thu công trình và đang thực hiện kiểm đếm, chuyển giao hồ sơ và các công việc phục vụ cho công tác bàn giao với Metro Hà Nội.

Trên cơ sở hồ sơ nghiệm thu hoàn thành dự án, chứng nhận an toàn hệ thống dự kiến được Tư vấn Pháp cấp ngày hôm nay (28/4), chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu hoàn thành, Bộ GTVT đề nghị Hội đồng xem xét ban hành thông báo kiểm tra công tác nghiệm thu dự án để kịp thực hiện công tác bàn giao, vận hành khai thác dịp 1/5/2021 theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

Dự án đường sắt Cát Linh - Hà Đông bắt đầu được thực hiện từ tháng 10/2011, tổng mức đầu tư hơn 18.000 tỷ đồng bằng vốn vay ODA của Trung Quốc theo Hiệp định khung ký ngày 30/5/2008 giữa hai Chính phủ Việt Nam - Trung Quốc.

Tổng thầu EPC là Công ty TNHH Tập đoàn Cục 6 Đường sắt Trung Quốc và tư vấn giám sát thi công là Công ty TNHH GSXD Viện nghiên cứu thiết kế công trình đường sắt Bắc Kinh.

Dự án đường sắt Cát Linh - Hà Đông được vận hành thử nghiệm toàn hệ thống từ ngày 12/12 - 31/12/2020 và đã hoàn thành, thống nhất nghiệm thu.

Từ ngày 31/3/2021, các đơn vị thực hiện dự án bắt đầu quá trình chuyển giao. Cấp cơ sở tiến hành kiểm đếm, tiếp nhận và xác định trách nhiệm giữa 3 bên là chủ đầu tư, Tổng thầu Trung Quốc và phía Hà Nội.

Theo Dân trí

Doanh nghiệp Trung Quốc trúng gói thầu mới tại đường sắt Cát Linh - Hà ĐôngDoanh nghiệp Trung Quốc trúng gói thầu mới tại đường sắt Cát Linh - Hà Đông
Tiết lộ mức lương của gần 700 người vận hành đường sắt Cát Linh - Hà ĐôngTiết lộ mức lương của gần 700 người vận hành đường sắt Cát Linh - Hà Đông
Các đoàn tàu của đường sắt Cát Linh - Hà Đông đã được kiểm định và cấp giấy chứng nhậnCác đoàn tàu của đường sắt Cát Linh - Hà Đông đã được kiểm định và cấp giấy chứng nhận
Đường sắt Cát Linh - Hà Đông chạy thử 287 lượt mỗi ngàyĐường sắt Cát Linh - Hà Đông chạy thử 287 lượt mỗi ngày

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 22:00