Dân Việt sẵn sàng bán nông sản cho thương lái Trung Quốc dù giá chỉ cao hơn 500 đồng

15:26 | 20/09/2018

372 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - “Nông dân Việt sẵn sàng bán nông sản cho thương lái Trung Quốc khi giá chỉ cần cao hơn 500 - 1.000 đồng thôi”.
Dân Việt sẵn sàng bán nông sản cho thương lái Trung Quốc dù giá chỉ cao hơn 500 đồng
Chủ các DN xã hội cho rằng, nông dân Việt rất yếu thế, tự ti, lạc hậu nên có nguồn thu nhập thấp và dễ bị lay động bởi giá. (Ảnh: Hồng Vân)

Đó là ý kiến của bà Phạm Thủy, Phó Giám đốc Công ty TNHH Phát triển Nông nghiệp và Tư vấn Môi trường (DACE) tại buổi hội thảo Kinh doanh tạo tác động – Thách thức và cơ hội được tổ chức trong sáng nay (20/9).

Cụ thể, bà Thủy cho rằng, khi doanh nghiệp (DN) xã hội hợp tác cùng nông dân thì tính cam kết của người dân Việt còn kém vì họ không hiểu hết được khó khăn vất vả của DN để đồng hành cùng bà con. Thậm chí, họ sẵn sàng bán nông sản cho thương lái Trung Quốc khi giá chỉ cần cao hơn 500 – 1.000 đồng.

Nhất là khi hợp tác cùng bà con sống ở vùng sâu, vùng xa, trình độ và kiến thức họ không có nhiều nên việc giải thích để bà con làm theo kỹ thuật của DN đặt ra là rất khó khăn. “Hơn nữa, ở vùng sâu vùng xa cũng khiến nông sản có thể bị hỏng khi vận chuyển đến nơi tiêu thụ vì đường xa”, bà Thủy chia sẻ.

Đồng tình với bà Thủy, ông Võ Văn Đại, Giám đốc Công ty CP Thủy sản Vạn Phần Diễn Châu cho rằng, đã làm DN xã hội là gặp khó khăn.

“Nông dân của mình dễ bị chèo kéo nếu giá chỉ cần cao hơn một chút thôi. Tư duy của họ là có lời nhiều hơn thì bán”, ông Đại thẳng thắn nói.

Bên cạnh đó, nhiều DN xã hội cũng chia sẻ rằng, họ đã mất rất nhiều tiền khi làm việc với nông dân, người dân tộc thiểu số vì ý thức của họ rất thấp, họ coi đồng tiền rất lớn vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của họ và họ không có tầm nhìn sâu xa về vấn đề.

Giải thích cho điều này, ông Đại cho biết, nông dân Việt rất yếu thế, tự ti, lạc hậu nên có nguồn thu nhập thấp và dễ bị lay động bởi giá.

“Do vậy, nếu muốn DN hợp tác với nông dân bền vững thì DN phải cho trước, nhận sau. Khi người dân được lợi thì mình mới có lợi”, ông Đại nhận định.

Dân Việt sẵn sàng bán nông sản cho thương lái Trung Quốc dù giá chỉ cao hơn 500 đồng
Hội thảo Kinh doanh tạo tác động – Thách thức và cơ hội với sự tham gia của đông đảo đại diện DN và cơ quan liên quan. (Ảnh: Hồng Vân)

Tại hội thảo, nhiều đại diện DN cũng cho rằng, một khi chính quyền tạo điều kiện về chính sách, người nông dân được cung cấp kiến thức để trồng trọt, chăn nuôi có hiệu quả, từ đó, có thu nhập cao hơn thì họ sẽ tự tin và tin tưởng hơn khi hợp tác với DN.

Đáng nói, ông Đại cho hay, một số DN xã hội trong nước hiện nay đang phụ thuộc quá nhiều vào thị trường Trung Quốc nên cũng đã rút ra nhiều bài học về việc chọn đối tác, về nguồn gốc, tâm lý và ý định của họ.

“Làm DN xã hội thì phải chịu được sự cô đơn và cần phải có tầm nhìn trước chứ đợi mọi sự xảy ra mới có tầm nhìn thì trễ rồi”, ông Đại nói.

Ngoài ra, đại diện Cục Phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa (ASMED) thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư cũng cho biết, dù đại diện những DN xã hội tại hội thảo đây cho biết đang hoạt động tốt nhưng nếu chỉ trông mong vào tác động xã hội thì sẽ không bền. Các DN cũng cần chắc chắn rằng phải có nguồn tài chính đủ mạnh để có động lực và đem lại tác động xã hội bền vững hơn.

Theo Dân trí

Những thủ đoạn làm ăn phát sợ của người Trung Quốc
Người Việt đang tự biến mình thành “mồi ngon” cho thương lái Trung Quốc
Bất thường: Thương lái Trung Quốc sang Việt Nam đặt may gia công rồi xuất ngược lại
Lại thêm một thương vụ bí ẩn của thương lái Trung Quốc
Nói thẳng về việc thương lái Trung Quốc thu mua nông sản lạ ở Việt Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 04:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 04:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 04:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 04:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 04:45