Đại biểu Quốc hội nêu “bất bình đẳng” trong thu phí đường bộ

15:05 | 16/11/2020

163 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
“Vô lí, tại sao người đầu tư, người dùng đường cao tốc BOT chúng ta phải bỏ tiền để trả cho nhà đầu tư? Còn nếu Nhà nước đầu tư lại không phải bỏ tiền để trả?” - đại biểu Quốc hội Hoàng Văn Cường nói.

Sáng nay (16/11), Quốc hội thảo luận tại hội trường về Luật Giao thông đường bộ (sửa đổi). Đại biểu Hoàng Văn Cường (đoàn Hà Nội) đã nêu lên vấn đề thu phí BOT và phí cao tốc.

Đại biểu Hoàng Văn Cường đồng tình phí sử dụng đường bộ bao gồm 2 loại là phí thu theo phương tiện giao thông và phí thu sử dụng các công trình giao thông như công trình đường cao tốc hoặc một số các hầm giao thông đường bộ.

Mặc dù rằng cũng còn có những ý kiến khác nhau về việc thu 2 loại phí như thế này thì có bị trùng lặp hay không, nhưng ông Cường đồng tình với việc cần phải có 2 loại phí nói trên, bởi nếu không quy định về phí sử dụng đường cao tốc riêng thì sẽ xảy ra tình trạng bất bình đẳng.

Đại biểu Quốc hội nêu “bất bình đẳng” trong thu phí đường bộ - 1
Đại biểu Hoàng Văn Cường - đoàn Hà Nội (ảnh: Quốc Chính)

“Bất bình đẳng thứ nhất là giữa những địa phương mà được đầu tư đường cao tốc với những địa phương không được đầu tư, giữa những người dân được sử dụng đường cao tốc với những người dân không được sự đường cao tốc. Như vậy, vô hình chung chúng ta đều nghĩa vụ đóng góp như nhau vào ngân sách, nhưng có những người lại được sử dụng các tuyến đường cao tốc rất thuận lợi, có những người lại không có điều kiện để sử dụng việc này.

Bất bình đẳng thứ hai, tôi cho rằng nó đảm bảo công bằng giữa những người cùng sử dụng đường cao tốc, nhưng mà đường cao tốc do ngân sách nhà nước đầu tư với đường cao tốc mà chúng ta sử dụng các dự án BOT” - ông Cường cho biết.

Nam đại biểu đặt câu hỏi: “Vô lí, tại sao người đầu tư, người dùng đường cao tốc BOT thì chúng ta phải bỏ tiền để trả cho nhà đầu tư? Còn nếu Nhà nước đầu tư, chúng ta lại không phải bỏ tiền để trả ra và những bất bình đẳng giữa 2 người này?”.

Ông Cường cho rằng, trong điều kiện chưa đủ ngân sách để đầu tư toàn bộ hệ thống đường cao tốc đồng bộ và phủ kín ở khắp tất cả mọi vùng, miền thì quy định những người nào sử dụng đường cao tốc và các công trình đặc thù khác thì phải trả thêm phí đó, đó là điều bình đẳng.

Đại biểu đoàn Hà Nội dẫn chứng một số nước phát triển có hệ thống đường cao tốc rộng khắp, điển hình như Mỹ vẫn thu phí hệ thống đường cao tốc, thậm chí theo làn, có những làn tốc độ cao, ưu tiên vẫn phải trả phí, làn không ưu tiên không phải trả phí.

“Đi kèm với việc chúng ta quy định là thu phí đường cao tốc thì chúng ta cũng phải quy định là đã xây dựng đường cao tốc hay các công trình gọi đặc thù thì phải có các công trình song hành để cho người dân lựa chọn, ví dụ các đường dân sinh, các đường công trình khác, để những người nào mà thấy rằng cần phải nhanh, cần tiện lợi thì trả phí và lên dùng đường cao tốc; còn những người nào chấp nhận có thể không mất phí, không muốn trả thì sử dụng đường song hành và như vậy đảm bảo đúng sự lựa chọn, tôn trọng quyền của người dân” - ông Cường nói rõ.

Đại biểu Quốc hội nêu “bất bình đẳng” trong thu phí đường bộ - 2
Sẽ thu phí các tuyến đường cao tốc xây dựng bằng tiền ngân sách

Vấn đề thứ 2 đại biểu đoàn Hà Nội nêu tại hội trường là việc thu phí đường cao tốc, theo Điều 48 quy định là “những cá nhân, tổ chức đầu tư xây dựng đường cao tốc để kinh doanh được thu phí”, nhưng mà ở đây lại nói là “thu giá sử dụng đường cao tốc”.

“Tôi thấy rằng nếu chúng ta quy định vào văn bản như thế này thì lại rơi vào tình trạng mọi người hay nói là bôi mỡ cho kiến đốt. Trước đây, xã hội đã phản ứng rất nhiều từ gọi là thu giá giao thông” - ông Cường cho hay.

Đại biểu Hoàng Văn Cường đề nghị phải sửa lại là những đường được đầu tư xây dựng để kinh doanh được quyền thu phí sử dụng đường đó, nhưng thu phí theo cơ chế giá chứ không nên quy định là thu giá.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 23:00