Đại biểu Quốc hội đề xuất cơ chế đặc thù cho 2 năm phục hồi kinh tế

08:18 | 29/10/2021

1,768 lượt xem
|
Đại biểu Vũ Tiến Lộc cho rằng cần có cơ chế đặc thù cho phục hồi nền kinh tế 2 năm tới. Theo đó, dồn lực, yểm trợ cho các doanh nghiệp để chuyển từ trạng thái "kiệt quệ" hiện nay sang "phục hồi".

Hôm nay (29/10), Quốc hội sẽ nghe và thảo luận tờ trình của Chính phủ về dự kiến kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025. Nội dung này được nhiều đại biểu quan tâm. Nền kinh tế vừa trải qua một thời kỳ biến động trước tác động lớn từ đại dịch Covid-19.

Tại đầu kỳ họp, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính cũng đã thay mặt Chính phủ trình bày báo cáo dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022. Một số chỉ tiêu dự kiến đáng chú ý trong năm 2022 đưa ra đó là tốc độ tăng GDP đạt khoảng 6 - 6,5%; tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân khoảng 4%, bội chi NSNN so với GDP khoảng 4%...

Trao đổi với phóng viên bên hành lang Quốc hội, đại biểu Vũ Tiến Lộc (đoàn Thái Bình) cho rằng kế hoạch đạt mức tăng trưởng 6,5% cho năm tới có thể khả thi. Tuy nhiên, điều kiện tiên quyết theo đại biểu Lộc, đó là phải kiểm soát được dịch bệnh.

"Sau cú sốc kinh tế do dịch bệnh, quý III GDP đã âm tới 6,17%. Cũng thời điểm này, nhiều quốc gia trên thế giới đang trong đà phục hồi, các chuỗi cung ứng kết nối lại. Chúng đang đứng trước nguy cơ lỡ nhịp phục hồi tăng trường cũng như quá trình kết nối lại chuỗi cung ứng toàn cầu", ông Lộc nói.

Tuy nhiên "rất may" theo ông Lộc, cuối tháng 9, chúng ta đã kiểm soát cơ bản được dịch bệnh. Với đà tái khởi động đang triển khai thì việc phục hồi kinh tế, đạt tăng trưởng mức 6,5% trong năm tới không quá khó nếu không có diễn biến bất thường của dịch bệnh.

Đại biểu Quốc hội đề xuất cơ chế đặc thù cho 2 năm phục hồi kinh tế - 1
Đại biểu Vũ Tiến Lộc, Chủ tịch Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam (VIAC) (Ảnh: QH).

Để mau chóng tăng trưởng trở lại, phục hồi kinh tế, đại biểu Lộc cũng đưa ra một loạt những điểm đáng chú ý. Trong đó, theo đại biểu, cần có cơ chế đặc thù cho phục hồi nền kinh tế 2 năm tới.

Một số nội dung cụ thể cũng được đại biểu Quốc hội gợi mở như công tác kiểm soát Nhà nước chuyển mạnh sang hậu kiểm. Nếu "đẻ" ra thêm bất kỳ thủ tục, tăng chi phí cho doanh nghiệp thì nên dừng lại. Thay vào đó, dồn lực, yểm trợ cho các doanh nghiệp để chuyển từ trạng thái "kiệt quệ" hiện nay sang "phục hồi", đảm bảo mục tiêu tăng trưởng.

Đại biểu Lộc cũng cho rằng, chúng ta đã có Nghị quyết 128 về thích ứng an toàn với Covid-19, bây giờ làm sao nhất quán từ Trung ương đến địa phương. Chúng ta đang có lộ trình phục hồi, bây giờ làm sao cần gỡ bỏ mọi rào cản trong lưu thông hàng hóa.

"Nghị quyết có rồi, giờ là hành động của chúng ta. Phải yểm trợ cao nhất cho người dân, doanh nghiệp, không để xảy ra "ngăn sông cấm chợ", "phép vua thua lệ làng", cả nền kinh tế là sự kết nối. Thực hiện kiên định sự thống nhất trong việc sống chung với dịch", ông Vũ Tiến Lộc nhấn mạnh.

Đại biểu cũng đề nghị cần nỗ lực triển khai hiệu quả các giải pháp tài khóa tiền tệ, an sinh xã hội đã đề ra. Đặt ra các gói hỗ trợ quy mô lớn hơn, đảm bảo vừa cứu được các doanh nghiệp, kích thích được động lực tăng trưởng mới.

Quá trình tái khởi động kinh tế, theo ông Lộc, phải được đặt ra trong chiến lược tổng thể dài hạn. Đồng thời cũng như phải có một chương trình ngắn hạn hơn là phục hồi kinh tế trong giai đoạn 2022-2023. "Không chỉ là giải cứu doanh nghiệp mà còn tập trung hỗ trợ doanh nghiệp khó khăn tạm thời tăng năng lực cạnh tranh nhưng cũng xác định đây là quá trình đào thải tự nhiên đối với những doanh nghiệp quá yếu kém", đại biểu Lộc nói.

Đại biểu Hoàng Văn Cường (đoàn Hà Nội) cũng băn khoăn về bài toán tăng trưởng đối mặt với không ít khó khăn. Bởi sau 4 tháng đóng cửa thì có hiện tượng doanh nghiệp "ra đi", bây giờ cho phép cũng không hoạt động được, rồi lao động cũng về quê. Ông cho rằng đây là sự thiếu hụt các yếu tố tạo ra tăng trưởng và cần phải có các gói kích thích kinh tế để tạo nguồn lực tự nhiên, trong đó có vấn đề về vốn. Gói chính sách lãi suất là hợp lý và cần thiết trong năm 2022...

Ông Hồ Đức Phớc - Bộ trưởng Bộ Tài chính - cũng cho biết Bộ Tài chính đang tính toán gói kích cầu, kích thích kinh tế theo hướng đề xuất đưa ra một số chính sách tài khóa. Cụ thể như gói kích cầu như là hỗ trợ lãi suất cho doanh nghiệp ở một số ngành nghề nhất định và một số công trình trọng điểm, có thể từ 10.000 đến 20.000 tỷ đồng…

"Tổng các gói vẫn đang thiết kế nên chưa có số lượng cụ thể, còn cơ quan tham mưu đưa ra nhiều phương án để trình các cấp", ông Phớc thông tin.

Theo Dân trí

Dự kiến để lại cho ngân sách TP HCM hơn 21% trong năm sauDự kiến để lại cho ngân sách TP HCM hơn 21% trong năm sau
Xăng dầu tăng sốc: Làm thế nào để kìm giá, hạ nhiệt?Xăng dầu tăng sốc: Làm thế nào để kìm giá, hạ nhiệt?
Người dân, doanh nghiệp ảnh hưởng bởi Covid được miễn, giảm thuế ra sao?Người dân, doanh nghiệp ảnh hưởng bởi Covid được miễn, giảm thuế ra sao?

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 145,500
Hà Nội - PNJ 142,500 145,500
Đà Nẵng - PNJ 142,500 145,500
Miền Tây - PNJ 142,500 145,500
Tây Nguyên - PNJ 142,500 145,500
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 145,500
Cập nhật: 15/10/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 14,600
Trang sức 99.9 14,220 14,590
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 14,610
Miếng SJC Thái Bình 14,410 14,610
Miếng SJC Nghệ An 14,410 14,610
Miếng SJC Hà Nội 14,410 14,610
Cập nhật: 15/10/2025 03:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 14,612
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 14,613
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 1,445
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 1,446
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 143
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 141,584
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 107,411
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 974
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 87,389
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 83,527
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 59,787
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cập nhật: 15/10/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 15/10/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 15/10/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 15/10/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 03:00