Đại án Vạn Thịnh Phát: Nộp khắc phục thêm 6,2 tỷ đồng trước phiên tòa

16:27 | 05/03/2024

563 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong giai đoạn truy tố, cơ quan chức năng đã thu giữ của các bị cáo số tiền 55,4 tỷ đồng. Trước khi phiên tòa diễn ra, người thân của 10 bị cáo đã nộp thêm gần 6,2 tỷ đồng.

Sáng 5/3, TAND TPHCM xét xử bị cáo Trương Mỹ Lan (Chủ tịch Tập đoàn Vạn Thịnh Phát) cùng 85 bị cáo trong vụ án xảy ra tại Tập đoàn Vạn Thịnh Phát, Ngân hàng TMCP SCB và các đơn vị liên quan.

Trong vụ án này, bà Trương Mỹ Lan bị xét xử về 3 tội danh: Tham ô tài sản, Đưa hối lộ và Vi phạm quy định về cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng.

Ngoài tư cách bị cáo, Trương Mỹ Lan còn hầu tòa với tư cách bị hại đối với hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của bị cáo Nguyễn Cao Trí (Chủ tịch Tập đoàn Capella).

Đại án Vạn Thịnh Phát: Nộp khắc phục thêm 6,2 tỷ đồng trước phiên tòa - 1
Bị cáo Trương Mỹ Lan cùng các bị cáo tại phiên tòa (Ảnh: A.T).

Trong giai đoạn điều tra, cơ quan chức năng thu giữ gần 600 tỷ đồng và gần 15.000 USD. Trong đó thu giữ của bị cáo Trương Mỹ Lan, Trương Huệ Vân hơn 7 tỷ đồng; thu giữ của ông Tạ Hùng Quốc Việt, Tổng giám đốc Công ty cổ phần Greenhill Village; Trần Văn Hùng, nhân viên tòa nhà Sherwood (quận 3, TPHCM) 190.000 USD.

Gia đình các bị cáo Trương Mỹ Lan, Tạ Hùng Quốc Việt, Trần Văn Nghị và Trương Huệ Vân tự nguyện nộp để khắc phục hậu quả vụ án gần 119 tỷ đồng và 306.000 USD.

Trong giai đoạn truy tố đã thu giữ của các bị cáo số tiền 55,4 tỷ đồng.

Trước khi phiên tòa diễn ra, người thân của 10 bị cáo đã nộp thêm gần 6,2 tỷ đồng để khắc phục cho vụ án.

Cụ thể, gia đình bị cáo Bùi Anh Dũng (cựu Chủ tịch HĐQT SCB) nộp 4,5 tỷ đồng; gia đình bị cáo Phan Tấn Trung (cựu Phó chánh thanh tra, giám sát NHNN chi nhánh TPHCM) nộp 546 triệu đồng); Nguyễn Thanh Tùng (cựu Chủ tịch HĐQT Công ty CP Dầu khí Đông Phương) nộp 500 triệu đồng.

Gia đình bị cáo Trần Thị Kim Chi (cựu nhân viên Công ty CP Natural Land), Lưu Chấn Nguyên (cựu Giám đốc Phòng Giao dịch Bảy Hiền SCB) nộp 30 triệu đồng/bị cáo. Phạm Mạnh Cường (cựu Giám đốc Phòng Tái thẩm định SCB) và Cao Việt Dũng (cựu Chủ tịch HĐQT Công ty TNHH thương mại và sản xuất Tường Việt) cùng nộp 200 triệu đồng/người; Bùi Nhân (cựu Phó Tổng giám đốc SCB) nộp 70 triệu đồng; Bùi Đức Khoa (cựu Phó Tổng giám đốc Công ty CP Natural Land), và Trần Hoàng Giang (cựu Phó Giám đốc khối phê duyệt tín dụng SCB), mỗi người nộp 50 triệu đồng.

Bà Trương Mỹ Lan bị cáo buộc sử dụng SCB như một công cụ tài chính để huy động vốn, sau đó làm khống hồ sơ rút tiền phục vụ hệ sinh thái Vạn Thịnh Phát. Dù không nắm chức vụ tại SCB, song với việc nắm giữ 91,5% cổ phần, Chủ tịch Vạn Thịnh Phát đã chi phối, lũng đoạn chỉ đạo toàn bộ hoạt động ngân hàng. Trong 10 năm liên tiếp (từ 2012 đến 2022), SCB đã giải ngân cho nhóm bà Lan hơn 2.500 khoản vay với tổng số tiền hơn 1,06 triệu tỷ đồng - chiếm 93% số tiền cho vay của ngân hàng.

Đến năm tháng 10/2022 (khi vụ án được khởi tố), nhóm bà Lan còn gần 1.300 khoản vay, dư nợ tại SCB hơn 677.000 tỷ đồng nằm trong nhóm không có khả năng thu hồi. Sau khi cấn trừ tài sản đảm bảo bà còn chiếm đoạt của SBC 304.000 tỷ và tiền lãi phát sinh gần 130.000 tỷ đồng. Ngoài ra, hành vi của bà Lan còn gây thiệt hại cho SCB hơn 64.600 tỷ đồng giai đoạn năm 2017 về trước.

Theo Dân trí

TAND TP HCM bắt đầu xét xử vụ án Trương Mỹ Lan - Vạn Thịnh Phát

TAND TP HCM bắt đầu xét xử vụ án Trương Mỹ Lan - Vạn Thịnh Phát

Ngày 5/3, TAND TP HCM mở phiên tòa xét xử bị cáo Trương Mỹ Lan (68 tuổi, Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Vạn Thịnh Phát) cùng 85 bị cáo.

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 121,000
AVPL/SJC HCM 119,000 121,000
AVPL/SJC ĐN 119,000 121,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,840 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,830 11,210
Cập nhật: 09/07/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▼700K 116.800 ▼500K
TPHCM - SJC 119.000 121.000
Hà Nội - PNJ 114.000 ▼700K 116.800 ▼500K
Hà Nội - SJC 119.000 121.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▼700K 116.800 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 119.000 121.000
Miền Tây - PNJ 114.000 ▼700K 116.800 ▼500K
Miền Tây - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▼700K 116.800 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▼700K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▼700K 116.800 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▼700K 116.800 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.400 ▼600K 115.900 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.280 ▼600K 115.780 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.570 ▼600K 115.070 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.340 ▼600K 114.840 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.580 ▼450K 87.080 ▼450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.450 ▼350K 67.950 ▼350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.860 ▼250K 48.360 ▼250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.760 ▼550K 106.260 ▼550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.350 ▼370K 70.850 ▼370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.990 ▼390K 75.490 ▼390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.460 ▼410K 78.960 ▼410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.110 ▼230K 43.610 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.900 ▼200K 38.400 ▼200K
Cập nhật: 09/07/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▼20K 11,670 ▼20K
Trang sức 99.9 11,210 ▼20K 11,660 ▼20K
NL 99.99 10,780 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,780 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,430 ▼20K 11,730 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,430 ▼20K 11,730 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,430 ▼20K 11,730 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 11,900 12,100
Miếng SJC Nghệ An 11,900 12,100
Miếng SJC Hà Nội 11,900 12,100
Cập nhật: 09/07/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16552 16820 17400
CAD 18606 18883 19503
CHF 32141 32523 33174
CNY 0 3570 3690
EUR 30040 30313 31344
GBP 34710 35102 36040
HKD 0 3198 3400
JPY 171 176 182
KRW 0 18 20
NZD 0 15398 15988
SGD 19904 20186 20712
THB 718 781 835
USD (1,2) 25868 0 0
USD (5,10,20) 25908 0 0
USD (50,100) 25936 25970 26313
Cập nhật: 09/07/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,942 25,942 26,302
USD(1-2-5) 24,904 - -
USD(10-20) 24,904 - -
GBP 35,179 35,274 36,164
HKD 3,269 3,278 3,378
CHF 32,389 32,489 33,303
JPY 175.47 175.79 183.25
THB 767.32 776.8 830.55
AUD 16,827 16,888 17,357
CAD 18,825 18,886 19,437
SGD 20,059 20,121 20,799
SEK - 2,703 2,797
LAK - 0.92 1.29
DKK - 4,041 4,180
NOK - 2,547 2,635
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,383 15,526 15,978
KRW 17.64 18.39 19.85
EUR 30,235 30,259 31,487
TWD 811.58 - 982.53
MYR 5,762.29 - 6,499.87
SAR - 6,848.46 7,207.92
KWD - 83,279 88,527
XAU - - -
Cập nhật: 09/07/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,970 25,980 26,320
EUR 30,085 30,206 31,333
GBP 34,984 35,124 36,118
HKD 3,266 3,279 3,384
CHF 32,196 32,325 33,253
JPY 174.64 175.34 182.56
AUD 16,684 16,751 17,291
SGD 20,091 20,172 20,723
THB 781 784 819
CAD 18,801 18,877 19,406
NZD 15,452 15,959
KRW 18.30 20.09
Cập nhật: 09/07/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25945 25945 26305
AUD 16736 16836 17401
CAD 18786 18886 19438
CHF 32396 32426 33300
CNY 0 3606.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30323 30423 31199
GBP 35025 35075 36183
HKD 0 3330 0
JPY 175.13 176.13 182.64
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15514 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20062 20192 20920
THB 0 747.6 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12050000
XBJ 10800000 10800000 12050000
Cập nhật: 09/07/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,946 25,996 26,270
USD20 25,946 25,996 26,270
USD1 25,946 25,996 26,270
AUD 16,712 16,862 17,924
EUR 30,371 30,521 31,690
CAD 18,721 18,821 20,134
SGD 20,132 20,282 20,752
JPY 175.73 177.23 181.81
GBP 35,199 35,349 36,120
XAU 11,819,000 0 12,121,000
CNY 0 3,491 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/07/2025 08:00