Đa dạng thị trường xuất nhập khẩu

15:00 | 22/06/2022

108 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Việt Nam đang phải chịu ảnh hưởng từ việc đứt gãy chuỗi cung ứng toàn cầu. Điều cần thiết lúc này là doanh nghiệp Việt phải đa dạng thị trường nhập khẩu nguyên liệu và thị trường xuất khẩu hàng hóa, tránh phụ thuộc vào một thị trường.
Đa dạng thị trường xuất nhập khẩu
Nhiều doanh nghiệp da giày không đủ nguồn nguyên liệu

Trung Quốc được ví như công xưởng sản xuất của thế giới, rất nhiều nguyên phụ liệu, linh kiện, hàng hóa tiêu dùng được sản xuất và vận chuyển đến các quốc gia khác. Nhưng gần đây, Trung Quốc thực hiện phong tỏa tại nhiều địa phương với chính sách “Zero Covid-19”, khiến nguồn cung ứng nguyên liệu, hàng hóa chững lại.

Dệt may là ngành chịu tác động mạnh mẽ khi có tới 50% nguyên phụ liệu phải nhập khẩu từ Trung Quốc.

Tổng công ty May 10 là một trong những doanh nghiệp có đơn đặt hàng tốt trong ngành dệt may. Hiện nay, đơn hàng của May 10 đã có đến hết tháng 8-2022, riêng mặt hàng veston đã có đơn hàng đến cuối năm. Tuy vậy, nỗi lo lớn nhất của May 10 là Trung Quốc thực hiện Zero Covid-19 sẽ khiến đứt gãy chuỗi cung ứng, May 10 khó thực hiện đúng kế hoạch, tiến độ sản xuất theo các hợp đồng đã ký với đối tác.

May 10 đã tính đến phương án đa dạng nguồn nguyên phụ liệu từ Ấn Độ, Đài Loan (Trung Quốc), Hàn Quốc... nhằm chủ động trong 5-10 năm tới. Nhưng trong ngắn hạn, May 10 không có cách nào khác là chấp nhận phương thức vận chuyển khác hiện nay và tìm kiếm sự chia sẻ từ khách hàng lâu năm, do những tác động từ Trung Quốc. May 10 liên tục bám sát từng mã hàng, đơn hàng tại từng xí nghiệp để sản xuất hiệu quả nhất trước nguy cơ thiếu hụt nguyên phụ liệu.

Đa dạng thị trường xuất nhập khẩu
Sản xuất linh kiện điện tử tại Công ty TNHH 4P (huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên)

Tổng công ty Việt Thắng trung bình hằng tuần nhập khẩu 3 container nguyên phụ liệu từ Trung Quốc, giá trị hơn 80.000 USD. Thế nhưng, từ đầu tháng 5-2022 tới nay, do sự tắc nghẽn tại một số cảng ở Trung Quốc, nguyên liệu sản xuất đã không thể về đúng như dự định.

Đại diện Tổng công ty Việt Thắng cho biết, khoảng 10 ngày nay, phía đối tác Trung Quốc không thông báo được thời hạn giao hàng chính thức, cho nên một số chủng loại nguyên phụ liệu nhập từ Trung Quốc buộc phải chuyển đổi sang nguồn khác. Hiện nay, nguồn nguyên phụ liệu từ Trung Quốc đang chiếm khoảng 30-40% tổng nguyên phụ liệu nhập khẩu của Việt Thắng.

Không chỉ ngành dệt may, da giày, mà các ngành sản xuất cơ khí chế tạo cũng đang gặp khó khăn vì thiếu nguyên liệu, linh kiện cho sản xuất.

Theo ông Nguyễn Văn Kết, Giám đốc Công ty Cơ khí chính xác SKD Việt Nam, từ đầu tháng 5-2022, việc nhập khẩu thêm linh kiện gặp khó hơn, hàng không thể về đúng hẹn. Hiện SKD cố gắng sản xuất với lượng nguyên liệu, linh kiện lưu kho có sẵn, đồng thời liên kết với một số doanh nghiệp khác để cân đối nguồn nguyên liệu.

Theo Bộ Công Thương, trong 4 tháng đầu năm 2022, Việt Nam nhập khẩu từ Trung Quốc gần 37 tỉ USD hàng hóa, tăng 8,3% so với cùng kỳ năm 2021, phần lớn là nguyên liệu phục vụ sản xuất. Trung Quốc là thị trường lớn cung cấp nguyên liệu đầu vào phục vụ sản xuất của Việt Nam, nhất là nhóm linh kiện điện tử, phụ tùng máy móc, vải, hóa chất... Vì thế, sự gián đoạn nguồn cung từ Trung Quốc chắc chắn sẽ gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp Việt.

Ông Đào Phan Long - Chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp cơ khí Việt Nam - cho rằng, nhiều ngành công nghiệp, trong đó có cơ khí, đang phụ thuộc khá lớn vào nguyên liệu từ Trung Quốc. Cuộc chiến Nga - Ukraine hay chính sách “Zero Covid-19” tại Trung Quốc dự báo sẽ còn kéo dài, phức tạp. Do vậy, để vượt qua khó khăn, bản thân doanh nghiệp Việt phải xoay sở, tìm nguồn cung mới, đồng thời đàm phán để gia hạn thời gian giao hàng với đối tác. Để tránh phụ thuộc vào một thị trường, điều cần thiết là doanh nghiệp Việt phải đa dạng thị trường nhập khẩu nguyên liệu và cả thị trường xuất khẩu hàng hóa. Bên cạnh đó, nhiều chuyên gia cũng cho rằng, cần có thêm các chính sách thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ tại thị trường trong nước để từng bước tự chủ nguồn nguyên liệu.

Thông tin từ Bộ Công Thương cho hay, để hỗ trợ doanh nghiệp Việt, Bộ Công Thương đang yêu cầu các hiệp hội, doanh nghiệp đánh giá, rà soát kỹ lưỡng, khẩn trương những tác động của việc Trung Quốc áp dụng các biện pháp phong tỏa vì dịch Covid-19. Vì chiến lược của Trung Quốc là “Zero Covid-19” nên doanh nghiệp Việt cần chủ động thích ứng, có chiến lược phù hợp.

Đại diện Bộ Công Thương cho rằng, trước những tác động của đại dịch, từ cuộc xung đột Nga - Ukraine và biện pháp phong tỏa từ Trung Quốc, doanh nghiệp cần đẩy nhanh hơn quá trình tái cơ cấu sản xuất, tìm nguồn cung ứng nguyên phụ liệu và linh kiện thay thế từ các thị trường khác. Đặc biệt, các doanh nghiệp Việt cần đẩy mạnh liên kết, hỗ trợ, sử dụng sản phẩm của nhau trong sản xuất, kinh doanh để giảm mức phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu từ nước ngoài.

Ngoài việc hỗ trợ thông tin thị trường, kết nối cung cầu, Bộ Công Thương sẽ tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng thị trường mới để tránh phụ thuộc vào một thị trường cả ở chiều nhập khẩu và xuất khẩu. Đặc biệt, Bộ Công Thương sẽ tận dụng những lợi thế, các cam kết trong các hiệp định thương mại tự do (FTA) mà Việt Nam đã tham gia.

Bộ Công Thương đã chỉ đạo các thương vụ tích cực tìm kiếm, cung cấp và cập nhật thường xuyên danh sách các nhà phân phối, sản xuất, xuất khẩu nguyên phụ liệu cho các ngành dệt may, da giày và nguyên vật liệu, linh kiện phục vụ sản xuất của ngành điện tử, hóa chất, đồ gỗ, sắt thép...

Đồng thời, Bộ Công Thương hỗ trợ các hiệp hội ngành hàng, các doanh nghiệp kết nối với nhà cung cấp nước ngoài khi được yêu cầu; nghiên cứu, xúc tiến nhập khẩu nguyên phụ liệu, linh kiện thiết yếu cho các ngành sản xuất sử dụng nhiều lao động như: Dệt may, da giày, điện tử..., đặc biệt chú trọng các doanh nghiệp nhỏ và vừa chưa có nhiều kinh nghiệm trong nhập khẩu...

Theo Bộ Công Thương, trong 4 tháng đầu năm 2022, Việt Nam nhập khẩu từ Trung Quốc gần 37 tỉ USD hàng hóa, tăng 8,3% so với cùng kỳ năm 2021, phần lớn là nguyên liệu phục vụ sản xuất.

Phương Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
AVPL/SJC HCM 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
AVPL/SJC ĐN 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,880 ▲60K 11,300 ▲60K
Nguyên liệu 999 - HN 10,870 ▲60K 11,290 ▲60K
Cập nhật: 03/07/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
TPHCM - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Hà Nội - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Miền Tây - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 ▲200K 116.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 ▲200K 116.480 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 ▲200K 115.770 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 ▲190K 115.530 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 ▲150K 87.600 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 ▲120K 68.360 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 ▲90K 48.660 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 ▲190K 106.910 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 ▲130K 71.280 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 ▲130K 75.940 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 ▲140K 79.440 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 ▲80K 43.880 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 ▲70K 38.630 ▲70K
Cập nhật: 03/07/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 ▲40K 11,720 ▲40K
Trang sức 99.9 11,260 ▲40K 11,710 ▲40K
NL 99.99 10,845 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Miếng SJC Hà Nội 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Cập nhật: 03/07/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16692 16961 17541
CAD 18732 19010 19628
CHF 32460 32844 33496
CNY 0 3570 3690
EUR 30264 30538 31570
GBP 34920 35314 36257
HKD 0 3207 3409
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15593 16183
SGD 20046 20328 20854
THB 725 788 842
USD (1,2) 25934 0 0
USD (5,10,20) 25974 0 0
USD (50,100) 26003 26037 26345
Cập nhật: 03/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,006 26,006 26,345
USD(1-2-5) 24,966 - -
USD(10-20) 24,966 - -
GBP 35,294 35,390 36,250
HKD 3,277 3,287 3,383
CHF 32,707 32,808 33,606
JPY 178.72 179.04 186.43
THB 772.07 781.61 836.03
AUD 16,946 17,007 17,467
CAD 18,944 19,005 19,549
SGD 20,186 20,249 20,913
SEK - 2,702 2,795
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,070 4,207
NOK - 2,555 2,642
CNY - 3,607 3,702
RUB - - -
NZD 15,554 15,699 16,143
KRW 17.78 18.54 20.01
EUR 30,459 30,483 31,695
TWD 819.62 - 991.44
MYR 5,798.38 - 6,536.74
SAR - 6,865.54 7,219.9
KWD - 83,536 88,742
XAU - - -
Cập nhật: 03/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 26,000 26,340
EUR 30,297 30,419 31,549
GBP 35,093 35,234 36,229
HKD 3,269 3,282 3,387
CHF 32,480 32,610 33,546
JPY 178.05 178.77 186.23
AUD 16,876 16,944 17,487
SGD 20,207 20,288 20,843
THB 787 790 826
CAD 18,926 19,002 19,536
NZD 15,673 16,183
KRW 18.49 20.32
Cập nhật: 03/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26030 26030 26345
AUD 16861 16961 17537
CAD 18933 19033 19584
CHF 32708 32738 33612
CNY 0 3622.9 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30564 30664 31439
GBP 35220 35270 36391
HKD 0 3330 0
JPY 178.86 179.86 186.42
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15714 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20202 20332 21063
THB 0 754.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10800000 10800000 12070000
Cập nhật: 03/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,025 26,075 26,345
USD20 26,025 26,075 26,345
USD1 26,025 26,075 26,345
AUD 16,905 17,055 18,130
EUR 30,602 30,752 31,990
CAD 18,872 18,972 20,300
SGD 20,266 20,416 20,901
JPY 179.33 180.83 185.55
GBP 35,320 35,470 36,266
XAU 11,888,000 0 12,092,000
CNY 0 3,506 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/07/2025 14:00