Cựu chủ tịch Nissan lại bị bắt sau khi được tại ngoại

13:28 | 04/04/2019

105 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Carlos Ghosn vẫn khẳng định, mình vô tội trước mọi cáo buộc và sẽ không gục ngã.

Chưa đầy một tháng sau khi được tại ngoại, sáng nay (4/4), cựu Chủ tịch Nissan - Carlos Ghosn vừa bị bắt tại Tokyo. Theo NHK, các công tố viên đã đến nhà riêng của Ghosn và bắt ông với cáo buộc "nghi ngờ vi phạm tín nhiệm nghiêm trọng". Trước đó, ông Ghosn đã có 108 ngày bị tạm giam.

Cựu chủ tịch Nissan lại bị bắt sau khi được tại ngoại
Cựu chủ tịch Nissan - Carlos Ghosn. Ảnh: Bloomberg

"Việc tôi bị bắt sáng nay là thái quá và tùy tiện. Đây là một phần trong nỗ lực của một số cá nhân tại Nissan nhằm bịt miệng tôi bằng cách đánh lừa các công tố viên", Ghosn nói với CNN thông qua người phát ngôn.

Bên cạnh đó, Ghosn cũng khẳng định, sẽ không gục ngã. "Tôi vô tội trước mọi cáo buộc không có căn cứ", Cựu chủ tịch Nissan khẳng định.

Ghosn là một trong những huyền thoại của ngành công nghiệp ôtô toàn cầu. Ông đang chờ xét xử với các cáo buộc như kê khai không đầy đủ thu nhập và chuyển lỗ đầu tư cá nhân vào Nissan. Tuy nhiên, Carlos Ghosn phủ nhận mọi cáo buộc này.

Vụ bắt giữ diễn ra một ngày sau khi Ghosn đăng tải lên Twitter rằng "thề nói sự thật" về hậu trường vụ bê bối của bản thân trong cuộc họp báo tuần tới. Trong khi đó, Renault cũng mới công bố các bằng chứng mới chống lại Ghosn hôm thứ tư.

Hãng xe Pháp tuyên bố loại Carlos Ghosn ra khỏi hội đồng quản trị. Kể từ khi bị bắt hồi tháng 11 năm ngoái, Ghosn đã mất vai trò đứng đầu tại các hãng xe Nissan, Renault và Mitsubishi.

Theo VNE

Khá "Bảnh" bị khởi tố với tội danh tổ chức đánh bạc
Vụ nữ sinh bị bạn lột đồ, đánh hội đồng: Có thể khởi tố vụ án, giáo viên khó tránh vòng lao lý
Vụ nữ sinh đi giao gà bị sát hại: Khởi tố, bắt tạm giam đối tượng thứ 9
Khởi tố vụ án xe khách tông đoàn đưa tang làm chết 7 người
Khởi tố 6 đối tượng trong vụ cưỡng bức tập thể nữ sinh tại Quảng Trị

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 28/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 23:00