Cuộc chiến pháp lý Mỹ - Trung sau phán quyết khiến Trump nổi giận của WTO

06:34 | 17/09/2020

185 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giới chức Mỹ đã lên tiếng chỉ trích sau khi Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) ra phán quyết rằng việc Washington áp thuế lên hàng trăm tỷ USD hàng hóa Trung Quốc là phạm luật.
Cuộc chiến pháp lý Mỹ - Trung sau phán quyết khiến Trump nổi giận của WTO - 1
Quan hệ Mỹ - Trung Quốc leo thang căng thẳng trên nhiều mặt trận. (Ảnh minh họa: FT)

Lý của Mỹ và lý của Trung Quốc

Hội đồng chuyên gia do Cơ quan Giải quyết tranh chấp của WTO ngày 15/9 đã ra phán quyết rằng, việc Mỹ áp thuế đối với hơn 200 tỷ USD hàng hóa Trung Quốc vào tháng 6/2018 và tháng 9/2018 "không phù hợp với các quy định thương mại toàn cầu".

Phán quyết này của WTO ủng hộ lập trường của Trung Quốc cho rằng các chính sách áp thuế đó của Mỹ vi phạm quy định thương mại toàn cầu vì thuế suất đó cao hơn so với cam kết mà Mỹ đưa ra và chỉ nhằm vào duy nhất Trung Quốc. Bắc Kinh cũng cáo buộc hành động áp thuế của Mỹ vi phạm quy định về giải quyết tranh chấp, đòi hỏi các nước thành viên phải khiếu nại lên WTO trước khi áp đặt biện pháp trả đũa nước khác.

Trong khi đó, chính quyền Tổng thống Trump cũng cho rằng, việc áp thuế này là cần thiết để đối phó với tình trạng Trung Quốc vi phạm quyền sở hữu trí tuệ và buộc doanh nghiệp Mỹ chuyển giao công nghệ.

Ngoài ra, chính quyền Tổng thống Trump lập luận rằng việc áp thuế này được thực hiện theo luật thương mại của Mỹ vào những năm 1970. Cụ thể, các mức thuế Mỹ áp lên hàng hóa Trung Quốc được đưa ra theo mục 301 của Đạo luật Thương mại Mỹ năm 1974, vốn cho phép tổng thống áp đặt thuế và những hạn chế nhập khẩu khác bất kỳ khi nào nước ngoài có hành vi thương mại không công bằng, gây ảnh hưởng tới thương mại Mỹ. Mặc dù việc sử dụng mục 301 của Đạo luật Thương mại Mỹ không phải chưa có tiền lệ, nhưng điều khoản này ít khi được sử dụng từ thập niên 1990 sau khi Mỹ đồng ý tuân thủ quy trình giải quyết tranh chấp của WTO trước khi có bất cứ hành động trả đũa thương mại nào.

Đáp lại phán quyết của WTO, Đại diện thương mại Mỹ Robert Lighthizer nói: "Báo cáo của hội đồng này chứng minh điều mà chính quyền Tổng thống Trump nói suốt 4 năm qua: WTO không đủ sức để ngăn các hoạt động công nghệ có hại của Trung Quốc".

Hiện chưa rõ tác động từ phán quyết của WTO, nhưng Washington có quyền kháng cáo trong vòng 60 ngày. Tổng thống Trump tuyên bố sẽ xem xét có hành động thích hợp.

Cuộc chiến pháp lý không bên nào thắng

Cuộc chiến pháp lý Mỹ - Trung sau phán quyết khiến Trump nổi giận của WTO - 2
Phán quyết của WTO có thể đổ thêm dầu vào lửa giữa lúc quan hệ Mỹ, Trung Quốc leo thang căng thẳng. (Ảnh minh họa: Reuters)

Nếu Mỹ chọn phương án kháng cáo phán quyết của WTO, đây có thể là mở màn cho một cuộc chiến pháp lý dai dẳng khó tìm ra giải pháp trong một sớm một chiều. Ủy ban phúc thẩm của WTO, cơ quan chịu trách nhiệm giải quyết các đơn khiếu nại về tranh chấp thương mại đang bị tê liệt do chính quyền Tổng thống Trump từ chối bổ nhiệm các thành viên mới cho cơ quan này. Do vậy, kể cả Washington kháng cáo lúc này thì “có cũng như không”.

“Không có ai chiến thắng trong cuộc tranh cãi này. Mỹ, Trung Quốc và đặc biệt là WTO đều thua”, Chad Bown, chuyên gia cấp cao tại Viện Kinh tế Quốc tế Peterson, nhận định.

Nếu Mỹ lựa chọn không kháng cáo và cũng không có bất cứ thay đổi nào về chính sách thuế với Trung Quốc sau phán quyết, Trung Quốc có thể đề nghị WTO cho phép khôi phục thiệt hại bằng cách áp thuế lên hàng hóa của Mỹ. Chuyên gia Brown nhận xét, phán quyết của WTO có thể dọn đường cho Trung Quốc đáp trả Mỹ trong khuôn khổ pháp lý, nhưng thực tế Bắc Kinh đã làm điều này khi chưa có phán quyết và cũng có thể bị coi là vi phạm quy tắc thương mại toàn cầu.

Về điều này, hội đồng chuyên gia thuộc Cơ quan Giải quyết tranh chấp của WTO cho biết họ chỉ xem xét ở chiều Mỹ áp thuế lên hàng hóa Trung Quốc mà không xét đến việc Trung Quốc đáp trả vì Washington không khiếu nại lên WTO.

Về phía Trung Quốc, Bộ Thương mại Trung Quốc nói rằng, Bắc Kinh hy vọng Mỹ sẽ tôn trọng phán quyết của WTO và có hành động thiết thực nhằm duy trì hệ thống thương mại đa phương.

Phán quyết có thể khiến quan hệ Mỹ - Trung leo thang căng thẳng hơn nữa sau hàng loạt căng thẳng gần đây từ đại dịch đến vấn đề gián điệp. WTO cũng khó tránh khỏi những phiền phức bởi Tổng thống Trump từng dọa rút Mỹ khỏi WTO vì cho rằng tổ chức này đã "lỗi thời" và "thiên vị" Trung Quốc.

Theo Dân trí

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,816 15,836 16,436
CAD 17,971 17,981 18,681
CHF 26,934 26,954 27,904
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,504 3,674
EUR #25,949 26,159 27,449
GBP 30,780 30,790 31,960
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.74 159.89 169.44
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,211 2,331
NZD 14,556 14,566 15,146
SEK - 2,250 2,385
SGD 17,815 17,825 18,625
THB 627.06 667.06 695.06
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 21:00