CPTPP: Nâng cao phát triển bền vững ngành thủ công mỹ nghệ

13:08 | 18/10/2019

625 lượt xem
|
(PetroTimes) - Trong khuôn khổ Hội chợ Quốc tế quà tặng hàng thủ công mỹ nghệ Hà Nội 2019 (Hanoi Gift Show 2019), ngày 17/10, Sở Công Thương Hà Nội đã tổ chức Hội thảo "Phát triển bền vững ngành thủ công mỹ nghệ với Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP)”.    
cptpp nang cao phat trien ben vung nganh thu cong my nghe
Phó Giám đốc Sở Công Thương Hà Nội Nguyễn Thanh Hải phát biểu tại hội thảo

Phát biểu khai mạc hội thảo, Phó Giám đốc Sở Công Thương Hà Nội Nguyễn Thanh Hải cho biết: Theo Hiệp hội Làng nghề Việt Nam, cả nước hiện có 5.411 làng nghề và làng có nghề, trong đó có 1.864 làng nghề, làng nghề truyền thống và 115 nghề truyền thống đã được công nhận tạo ra công ăn việc làm cho khoảng 1,5 triệu người ở hơn 2.000 làng nghề trên khắp đất nước. Hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam hiện đã có mặt tại 163 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Rất nhiều nhóm sản phẩm được đánh giá cao trên thị trường như hàng mây tre đan, các sản phẩm sơn mài, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ từ lụa, các loại hoa giả...

Tuy nhiên, hiện nay hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam đang có chiều hướng sụt giảm đơn hàng mạnh ở các thị trường lớn như Mỹ, Nhật Bản... nhưng tại các nước mới nổi như Thái Lan, Philippines, Indonesia, lượng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đang tăng. Đây là thách thức lớn đối với những nhà quản lý cũng như những doanh nghiệp xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam.

Theo số liệu thống kê sơ bộ từ Tổng cục Hải quan Việt Nam, tháng 9/2019 kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ nhóm hàng mây, tre, cói và thảm đạt 29,99 triệu USD, nâng kim ngạch 9 tháng năm 2019 lên 293,39 triệu USD, tăng 5,11% so với 9 tháng đầu năm 2018.

Trong số thị trường xuất khẩu sản phẩm mây, tre, cói của Việt Nam thì Mỹ là thị trường chủ lực, chiếm 32,8% tổng kim ngạch. Thị trường lớn đứng thứ hai là Nhật Bản, chiếm 17,3%, kế đến là Đức 7,07%.

Hội thảo là cơ hội để các chuyên gia, nhà khoa học, cơ sở, doanh nghiệp ngành thủ công mỹ nghệ trong và ngoài nước trao đổi, thảo luận về những xu thế phát triển, sự biến đổi và những tác động của Hiệp định CPTPP nói chung và nghề thủ công mỹ nghệ nói riêng. Qua đó, giúp các cơ quan quản lý Nhà nước, Hiệp hội, Hội, làng nghề nhìn nhận những tác động của CPTPP để từ đó đề ra các giải pháp ứng phó và phát triển bền vững các làng nghề trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

cptpp nang cao phat trien ben vung nganh thu cong my nghe
Toàn cảnh hội thảo

Tại hội thảo, các đại biểu đã trao đổi về các vấn đề: Tổng quan và định hướng về CPTPP; CPTPP và sự tác động đối với Việt Nam; đánh giá về mức độ sẵn sàng, cơ hội và thách thức của Việt Nam; hiện trạng ngành thủ công mỹ nghệ Việt Nam trước CPTPP; đề xuất giải pháp nâng cao chuỗi giá trị của ngành thủ công mỹ nghệ Việt Nam trong xu thế phát triển CPTPP.

PGS.TS Đào Ngọc Tiến, Trưởng phòng Tổ chức Hành chính (Đại học Ngoại thương) nhận định, CPTPP có hiệu lực thuế xuất khẩu nhiều mặt hàng sẽ về 0% hoặc có lộ trình về 0%; trong đó ngành thủ công mỹ nghệ đa phần sẽ được hưởng mức thuế xuất 0%. Tuy nhiên, bên cạnh cơ hội do thuế xuất khẩu giảm thì ngành hàng này sẽ phải đối mặt với những thách thức trong việc đáp ứng quy tắc xuất xứ và các thủ tục chứng nhận xuất xứ cũng như các cam kết về lao động và môi trường. Đặc biệt, trong bối cảnh hiện nay các làng nghề nói chung và làng nghề thủ công mỹ nghệ nói riêng sử dụng lao động trẻ em, lao động nông nhàn vẫn phổ biến. Ngoài ra, môi trường cũng là vấn đề nóng đối với các làng nghề thủ công mỹ nghệ.

cptpp nang cao phat trien ben vung nganh thu cong my nghe
PGS.TS Đào Ngọc Tiến, Trưởng phòng Tổ chức Hành chính (Đại học Ngoại thương) trình bày tham luận tại hổi thảo

Theo PGS.TS Đào Ngọc Tiến, tác động tổng thể và dài hạn của CPTPP đến thủ công mỹ nghệ là tích cực. Tuy nhiên, có những tác động chung, dài hạn, có những tác động cụ thể ngắn hạn, việc này phụ thuộc vào từng sản phẩm. Do đó, cần có nghiên cứu cụ thể với sản phẩm và thị trường tiềm năng của chính doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ.

Còn theo PGS.TS Đặng Mai Anh, Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Mỹ thuật công nghiệp nhận định, lợi thế khi tham gia CPTPP với những thuận lợi về cải cách thể chế, tạo dựng môi trường kinh doanh thuận lợi cho các mặt hàng thủ công mỹ nghệ có những điều kiện tiêu chuẩn cao về mặt thể chế, chất lượng quản lý nhà nước cũng như pháp luật từ trong nước tới các thị trường quốc tế, tạo cơ hội thúc đẩy khả năng cạnh tranh, huy động và sử dụng tốt nhất nguồn lực trong nước và tận dụng các nguồn lực bên ngoài. Để làm chủ được thị trường trong nước, sau đó thuyết phục được các thị trường mới có nhu cầu hàng hóa chất lượng cao, việc đầu tư cho nghiên cứu, phát triển sản phẩm, xây dựng thương hiệu và tạo được giá trị riêng là vấn đề mà các doanh nghiệp ngành nghề thủ công mỹ nghệ cần sớm thực hiện.

Nguyễn Hoan

cptpp nang cao phat trien ben vung nganh thu cong my nghe

Hanoi Gift Show 2019: Thúc đẩy kết nối quà tặng hàng thủ công mỹ nghệ
cptpp nang cao phat trien ben vung nganh thu cong my nghe

Gần 600 nhà nhập khẩu tham gia Hội chợ Hà Nội Giftshow 2019
cptpp nang cao phat trien ben vung nganh thu cong my nghe

Vì sao lợi nhuận của doanh nghiệp xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ngày càng “teo tóp”?

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,200 149,200
Hà Nội - PNJ 146,200 149,200
Đà Nẵng - PNJ 146,200 149,200
Miền Tây - PNJ 146,200 149,200
Tây Nguyên - PNJ 146,200 149,200
Đông Nam Bộ - PNJ 146,200 149,200
Cập nhật: 26/10/2025 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,720 14,920
Miếng SJC Nghệ An 14,720 14,920
Miếng SJC Thái Bình 14,720 14,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,720 14,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,720 14,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,720 14,920
NL 99.99 14,660
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,660
Trang sức 99.9 14,650 14,910
Trang sức 99.99 14,660 14,920
Cập nhật: 26/10/2025 13:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,472 14,922
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,472 14,923
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,461 1,486
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,461 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,446 1,476
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,639 146,139
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,361 110,861
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,028 100,528
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,695 90,195
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,709 86,209
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,205 61,705
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Cập nhật: 26/10/2025 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16602 16871 17443
CAD 18260 18536 19150
CHF 32395 32778 33434
CNY 0 3470 3830
EUR 29943 30215 31243
GBP 34204 34594 35539
HKD 0 3254 3456
JPY 165 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14809 15391
SGD 19707 19988 20519
THB 718 781 837
USD (1,2) 26036 0 0
USD (5,10,20) 26077 0 0
USD (50,100) 26106 26125 26352
Cập nhật: 26/10/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,133 26,133 26,352
USD(1-2-5) 25,088 - -
USD(10-20) 25,088 - -
EUR 30,185 30,209 31,352
JPY 169.11 169.41 176.47
GBP 34,670 34,764 35,589
AUD 16,878 16,939 17,383
CAD 18,486 18,545 19,074
CHF 32,794 32,896 33,580
SGD 19,890 19,952 20,563
CNY - 3,647 3,744
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.97 17.7 19
THB 768.36 777.85 827.4
NZD 14,855 14,993 15,347
SEK - 2,768 2,848
DKK - 4,037 4,153
NOK - 2,597 2,672
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,840.48 - 6,552.24
TWD 773.96 - 931.83
SAR - 6,917.2 7,240.64
KWD - 83,754 88,562
Cập nhật: 26/10/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,352
EUR 30,018 30,139 31,221
GBP 34,509 34,648 35,583
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,550 32,681 33,566
JPY 168.83 169.51 176.25
AUD 16,831 16,899 17,421
SGD 19,955 20,035 20,548
THB 783 786 820
CAD 18,503 18,577 19,087
NZD 14,926 15,404
KRW 17.65 19.28
Cập nhật: 26/10/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26168 26168 26352
AUD 16729 16829 17439
CAD 18407 18507 19111
CHF 32626 32656 33543
CNY 0 3657.2 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30086 30116 31138
GBP 34533 34583 35691
HKD 0 3390 0
JPY 168.41 168.91 175.93
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14896 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19855 19985 20717
THB 0 747 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14650000 14650000 14850000
SBJ 13000000 13000000 14850000
Cập nhật: 26/10/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,100 26,150 26,352
USD20 26,100 26,150 26,352
USD1 23,844 26,150 26,352
AUD 16,760 16,860 17,995
EUR 30,189 30,189 31,552
CAD 18,332 18,432 19,769
SGD 19,914 20,064 20,560
JPY 168.75 170.25 175.12
GBP 34,589 34,739 35,558
XAU 14,778,000 0 14,982,000
CNY 0 3,538 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/10/2025 13:45