Tin tức kinh tế ngày 20/3: Thép ngoại "chảy" mạnh vào Việt Nam

20:57 | 20/03/2024

433 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ sang Canada tăng mạnh; Thép ngoại "chảy" mạnh vào Việt Nam; Đồng yen Nhật thấp nhất 16 năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 20/3.
Tin tức kinh tế ngày 20/3:
Thép ngoại "chảy" mạnh vào Việt Nam (ảnh minh họa).

Giá vàng thế giới bất ngờ lao dốc

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 20/3, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2155,59 USD/ounce, giảm 5,6 USD so với cùng thời điểm ngày 19/3.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 20/3, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 79,5-81,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 400.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 19/3.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 79,4 -81,4 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 100.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 19/3.

CPTPP vượt Mỹ trở thành thị trường tiêu thụ cá tra lớn thứ 2 của Việt Nam

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) dẫn số liệu của Tổng cục Hải quan cho biết, kim ngạch xuất khẩu cá tra sang khối thị trường CPTPP trong 2 tháng đầu năm nay vượt Mỹ và trở thành thị trường lớn thứ 2 về tiêu thụ cá tra Việt Nam với 37 triệu USD, tăng 19% so với cùng kỳ năm ngoái.

Chỉ riêng tháng 2/2024, khối thị trường này tiêu thụ gần 13 triệu USD cá tra, giảm 28% so với tháng 2/2023. Trong đó Canada nổi bật với mức tăng trưởng dương 23% trong khi hầu hết các quốc gia khác đều giảm nhập khẩu.

Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ sang Canada tăng mạnh

Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tới thị trường Canada trong tháng 2/2024 đạt 10,2 triệu USD, giảm 26% so với tháng 2/2023. Tính chung 2 tháng đầu năm 2024, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tới thị trường Canada đạt 36 triệu USD, tăng 47,4% so với cùng kỳ năm 2023.

Đáng chú ý đồ nội thất bằng gỗ luôn là mặt hàng xuất khẩu chính tới thị trường Canada, trong tháng 1/2024, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này chiếm 86,2% tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ vầ sản phẩm gỗ tới thị trường Canada, đạt 22,3 triệu USD, tăng 15,2% so với tháng 12/2023 và tăng 176% so với tháng 1/2023.

Hầu hết các mặt hàng trong cơ cấu mặt hàng đồ nội thất bằng gỗ xuất khẩu tới thị trường Canada đều tăng mạnh trong tháng 1/2024 so với tháng 1/2023.

2 tháng đầu năm, cả nước xuất khẩu gần 352.000 tấn phân bón các loại

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong 2 tháng đầu năm 2024 cả nước xuất khẩu 351.962 tấn phân bón các loại, tương đương 145,42 triệu USD, giá trung bình 413,2 USD/tấn, tăng 26,5% về khối lượng, tăng 12,8% về kim ngạch nhưng giảm 10,9% về giá so với 2 tháng đầu năm 2023.

Riêng tháng 2/2024 xuất khẩu 171.741 tấn phân bón các loại, đạt 72,52 triệu USD, giá 422,3 USD/tấn, giảm 4,7% về khối lượng, giảm 0,5% kim ngạch nhưng tăng 4,4% về giá so với tháng 1/2024; So với tháng 2/2023 thì tăng 13,7% về lượng, tăng 11,5% về kim ngạch nhưng giảm 1,9% về giá.

Thép ngoại "chảy" mạnh vào Việt Nam

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, trong 2 tháng đầu năm 2024, lượng sắt thép nhập khẩu về Việt Nam là 2,65 triệu tấn, gấp gần 2 lần so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, thép nhập từ Trung Quốc chiếm 1,8 triệu tấn, cao gấp 3 lần về lượng và gấp 2,4 lần về trị giá.

Trong khi đó, báo cáo của Hiệp hội Thép Việt Nam cho thấy, năm 2023, thép nhập khẩu từ Trung Quốc chiếm gần 8,3 triệu tấn, tương đương hơn 62% tổng lượng thép nhập khẩu. Tiếp đến là Nhật Bản 14,3%, Hàn Quốc 8,3%,…

Tính riêng với thép cán nóng, 70% lượng nhập khẩu là từ Trung Quốc, gây áp lực lớn với sản xuất trong nước. Thực trạng nhập khẩu sắt thép Trung Quốc tăng mạnh trong bối cảnh hiện nay là do hầu hết sản phẩm thép nhập khẩu vào Việt Nam đều có thuế nhập khẩu bằng 0%.

Đồng yen Nhật thấp nhất 16 năm

Trong phiên giao dịch diễn ra vào sáng nay (20/3), đồng yen Nhật đã giảm xuống mức thấp nhất 16 năm so với đồng euro khi Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BOJ) nói rằng sẽ duy trì chính sách tiền lệ nới lỏng ngay cả khi chấm dứt tình trạng lãi suất âm.

Hiện giá yen Nhật đã giảm 0,3 điểm % so với đồng USD, còn 151 yen đổi 1 USD. Mức giá này cũng đã rơi xuống vùng thấp nhất 4 tháng trở lại đây.

So với đồng euro, đồng tiền của Nhật Bản đã rớt mạnh xuống vùng thấp nhất từ năm 2008, khi giao dịch quanh 164 yen mới đổi được 1 euro.

Tin tức kinh tế ngày 20/3: Việt Nam nhập siêu 0,49 tỷ USD trong nửa đầu tháng 3

Tin tức kinh tế ngày 20/3: Việt Nam nhập siêu 0,49 tỷ USD trong nửa đầu tháng 3

Xuất khẩu của Việt Nam sang một số thị trường khu vực ASEAN bật tăng; Việt Nam nhập siêu 0,49 tỷ USD trong nửa đầu tháng 3; Giá dầu xuống mức thấp nhất 15 tháng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 20/3.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 119,700
AVPL/SJC HCM 117,700 119,700
AVPL/SJC ĐN 117,700 119,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,810 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,800 11,140
Cập nhật: 28/06/2025 00:47
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 116.500
TPHCM - SJC 117.700 119.700
Hà Nội - PNJ 113.700 116.500
Hà Nội - SJC 117.700 119.700
Đà Nẵng - PNJ 113.700 116.500
Đà Nẵng - SJC 117.700 119.700
Miền Tây - PNJ 113.700 116.500
Miền Tây - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 28/06/2025 00:47
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 11,620
Trang sức 99.9 11,160 11,610
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 11,680
Miếng SJC Thái Bình 11,770 11,970
Miếng SJC Nghệ An 11,770 11,970
Miếng SJC Hà Nội 11,770 11,970
Cập nhật: 28/06/2025 00:47

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16536 16805 17383
CAD 18574 18851 19474
CHF 32034 32416 33073
CNY 0 3570 3690
EUR 29918 30190 31224
GBP 35045 35439 36383
HKD 0 3193 3396
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15515 16106
SGD 19916 20198 20726
THB 716 779 833
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 00:47