Tin tức kinh tế ngày 20/3: Thép ngoại "chảy" mạnh vào Việt Nam

20:57 | 20/03/2024

428 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ sang Canada tăng mạnh; Thép ngoại "chảy" mạnh vào Việt Nam; Đồng yen Nhật thấp nhất 16 năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 20/3.
Tin tức kinh tế ngày 20/3:
Thép ngoại "chảy" mạnh vào Việt Nam (ảnh minh họa).

Giá vàng thế giới bất ngờ lao dốc

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 20/3, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2155,59 USD/ounce, giảm 5,6 USD so với cùng thời điểm ngày 19/3.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 20/3, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 79,5-81,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 400.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 19/3.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 79,4 -81,4 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 100.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 19/3.

CPTPP vượt Mỹ trở thành thị trường tiêu thụ cá tra lớn thứ 2 của Việt Nam

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) dẫn số liệu của Tổng cục Hải quan cho biết, kim ngạch xuất khẩu cá tra sang khối thị trường CPTPP trong 2 tháng đầu năm nay vượt Mỹ và trở thành thị trường lớn thứ 2 về tiêu thụ cá tra Việt Nam với 37 triệu USD, tăng 19% so với cùng kỳ năm ngoái.

Chỉ riêng tháng 2/2024, khối thị trường này tiêu thụ gần 13 triệu USD cá tra, giảm 28% so với tháng 2/2023. Trong đó Canada nổi bật với mức tăng trưởng dương 23% trong khi hầu hết các quốc gia khác đều giảm nhập khẩu.

Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ sang Canada tăng mạnh

Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tới thị trường Canada trong tháng 2/2024 đạt 10,2 triệu USD, giảm 26% so với tháng 2/2023. Tính chung 2 tháng đầu năm 2024, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tới thị trường Canada đạt 36 triệu USD, tăng 47,4% so với cùng kỳ năm 2023.

Đáng chú ý đồ nội thất bằng gỗ luôn là mặt hàng xuất khẩu chính tới thị trường Canada, trong tháng 1/2024, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này chiếm 86,2% tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ vầ sản phẩm gỗ tới thị trường Canada, đạt 22,3 triệu USD, tăng 15,2% so với tháng 12/2023 và tăng 176% so với tháng 1/2023.

Hầu hết các mặt hàng trong cơ cấu mặt hàng đồ nội thất bằng gỗ xuất khẩu tới thị trường Canada đều tăng mạnh trong tháng 1/2024 so với tháng 1/2023.

2 tháng đầu năm, cả nước xuất khẩu gần 352.000 tấn phân bón các loại

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong 2 tháng đầu năm 2024 cả nước xuất khẩu 351.962 tấn phân bón các loại, tương đương 145,42 triệu USD, giá trung bình 413,2 USD/tấn, tăng 26,5% về khối lượng, tăng 12,8% về kim ngạch nhưng giảm 10,9% về giá so với 2 tháng đầu năm 2023.

Riêng tháng 2/2024 xuất khẩu 171.741 tấn phân bón các loại, đạt 72,52 triệu USD, giá 422,3 USD/tấn, giảm 4,7% về khối lượng, giảm 0,5% kim ngạch nhưng tăng 4,4% về giá so với tháng 1/2024; So với tháng 2/2023 thì tăng 13,7% về lượng, tăng 11,5% về kim ngạch nhưng giảm 1,9% về giá.

Thép ngoại "chảy" mạnh vào Việt Nam

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, trong 2 tháng đầu năm 2024, lượng sắt thép nhập khẩu về Việt Nam là 2,65 triệu tấn, gấp gần 2 lần so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, thép nhập từ Trung Quốc chiếm 1,8 triệu tấn, cao gấp 3 lần về lượng và gấp 2,4 lần về trị giá.

Trong khi đó, báo cáo của Hiệp hội Thép Việt Nam cho thấy, năm 2023, thép nhập khẩu từ Trung Quốc chiếm gần 8,3 triệu tấn, tương đương hơn 62% tổng lượng thép nhập khẩu. Tiếp đến là Nhật Bản 14,3%, Hàn Quốc 8,3%,…

Tính riêng với thép cán nóng, 70% lượng nhập khẩu là từ Trung Quốc, gây áp lực lớn với sản xuất trong nước. Thực trạng nhập khẩu sắt thép Trung Quốc tăng mạnh trong bối cảnh hiện nay là do hầu hết sản phẩm thép nhập khẩu vào Việt Nam đều có thuế nhập khẩu bằng 0%.

Đồng yen Nhật thấp nhất 16 năm

Trong phiên giao dịch diễn ra vào sáng nay (20/3), đồng yen Nhật đã giảm xuống mức thấp nhất 16 năm so với đồng euro khi Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BOJ) nói rằng sẽ duy trì chính sách tiền lệ nới lỏng ngay cả khi chấm dứt tình trạng lãi suất âm.

Hiện giá yen Nhật đã giảm 0,3 điểm % so với đồng USD, còn 151 yen đổi 1 USD. Mức giá này cũng đã rơi xuống vùng thấp nhất 4 tháng trở lại đây.

So với đồng euro, đồng tiền của Nhật Bản đã rớt mạnh xuống vùng thấp nhất từ năm 2008, khi giao dịch quanh 164 yen mới đổi được 1 euro.

Tin tức kinh tế ngày 20/3: Việt Nam nhập siêu 0,49 tỷ USD trong nửa đầu tháng 3

Tin tức kinh tế ngày 20/3: Việt Nam nhập siêu 0,49 tỷ USD trong nửa đầu tháng 3

Xuất khẩu của Việt Nam sang một số thị trường khu vực ASEAN bật tăng; Việt Nam nhập siêu 0,49 tỷ USD trong nửa đầu tháng 3; Giá dầu xuống mức thấp nhất 15 tháng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 20/3.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 28/04/2024 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 19:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 19:45