Công ty Trung Quốc là đầu mối mua dầu trừng phạt của Iran và Venezuela

08:07 | 23/07/2021

829 lượt xem
|
Một công ty Trung Quốc đang là đầu mối trung tâm trong việc mua bán dầu của Iran và Venezuela, ngay cả sau khi bị Washington đưa vào danh sách đen cách đây 2 năm vì xử lý dầu cho Iran.

Dẫn 7 nguồn thạo tin về vấn đề này, Reuters cho hay, Công ty xăng dầu China Concord Petroleum (hay còn gọi là CCPC) đang trở thành đầu mối trung tâm trong hoạt động vận chuyển và mua bán dầu thô bị trừng phạt của Iran và Venezuela ra bên ngoài.

Công ty Trung Quốc là đầu mối mua dầu trừng phạt của Iran và Venezuela - 1
CCPC là đầu mối trung tâm trong hoạt động mua bán dầu mỏ của Iran và Venezuela (Ảnh: Reuters).

Nguồn tin của Reuters bao gồm một nguồn tin ở Trung Quốc quen thuộc với hoạt động của CCPC, các quan chức Iran và một nguồn tin tại công ty dầu khí quốc doanh PDVSA của Venezuela.

Theo các nhà phân tích, vai trò của CCPC ngày càng nổi bật và mở rộng sang hoạt động giao thương với Venezuela. CCPC đã tham gia vào hoạt động mua bán dầu mỏ của Venezuela trong năm nay thông qua các giao dịch với các nhà máy lọc dầu nhỏ độc lập ở Trung Quốc.

Thông tin này được Reuters kiểm chứng dựa theo lịch bốc hàng hàng tháng, lịch trình xuất khẩu và hóa đơn từ tháng 4 và tháng 5 của PDVSA cũng như dữ liệu theo dõi tàu chở dầu và nguồn tin của PDVSA.

CCPC - đăng ký kinh doanh tại Hồng Kông - đã nhanh chóng trở thành đối tác quan trọng của Caracas. Trong tháng 4 và tháng 5 vừa qua, các tàu thuê của công ty này đã chở 20% tổng lượng dầu xuất khẩu của Venezuela trong thời điểm đó, với giá trị tương đương 445 triệu USD, theo tài liệu PDVSA. Tuy nhiên, trong tháng 6, CCPC không thuê bất kỳ tàu nào để chở dầu của Venezuela.

Nhiều nhà máy lọc dầu trên toàn cầu, bao gồm các nhà máy lọc quốc doanh Trung Quốc, đã ngừng mua dầu thô từ Iran và Venezuela sau khi Mỹ áp lệnh trừng phạt, cắt giảm hàng triệu thùng dầu mỗi ngày từ xuất khẩu và hàng tỷ USD nguồn thu từ dầu mỏ của 2 nước này.

Phụ thuộc vào nguồn thu dầu mỏ để điều hành đất nước, Tehran và Caracas kể từ đó đã sử dụng nhiều chiêu thức để tiếp tục xuất khẩu dầu thô ra ngoài như chuyển tàu sang tàu, công ty vỏ bọc và các trung gian bên ngoài…

Hai nguồn tin của Reuters cho biết, trong năm qua, CCPC đã mua ít nhất 14 tàu chở dầu để vận chuyển dầu từ Iran hoặc Venezuela về Trung Quốc.

Tuy nhiên, PDVSA và Bộ dầu mỏ Venezuela đã không trả lời yêu cầu bình luận của Reuters, trong khi Bộ dầu mỏ Iran cũng từ chối bình luận về vấn đề này.

Trả lời câu hỏi về vai trò của các công ty Trung Quốc trong việc buôn bán dầu bị trừng phạt, phát ngôn viên Bộ Ngoại giao Trung Quốc nói: "Trung Quốc vẫn duy trì các giao dịch bình thường, hợp pháp với Iran và Venezuela trong khuôn khổ luật pháp quốc tế đáng được tôn trọng và bảo vệ".

Thông thường, Mỹ không bắt giữ các lô hàng dầu của Iran và Venezuela do Trung Quốc hay các khách hàng quốc tế mua, nhưng sẽ gây khó khăn bằng cách cấm công dân và doanh nghiệp Mỹ làm ăn với họ.

Năm 2019, Mỹ đã liệt CCPC vào danh sách các thực thể bị trừng phạt vì vi phạm lệnh cấm xử lý và giao dịch dầu của Iran.

Các quan chức Iran am hiểu vấn đề này cũng khẳng định CCPC là nhân tố trung tâm trong hoạt động mua bán dầu mỏ của Tehran với Trung Quốc.

Theo hãng nghiên cứu Refinitiv Oil Research, từ tháng 11 năm ngoái đến tháng 3 năm nay, Trung Quốc đã mua trung bình 557.000 thùng dầu/ngày từ Iran, chiếm khoảng 5% tổng lượng nhập khẩu của nhà nhập khẩu dầu lớn nhất thế giới này.

Nhập khẩu dầu thô và nhiên liệu từ Venezuela của Trung Quốc trong năm qua (tính đến cuối tháng 4) cũng đạt trung bình 324.000 thùng/ngày, theo chuyên gia theo dõi hàng hóa Vortexa Analytics. Mức này tuy thấp hơn so với mức giao dịch trước khi có lệnh trừng phạt song vẫn chiếm hơn 60% tổng lượng xuất khẩu dầu của Venezuela.

Theo Dân trí

Iran chính thức xuất khẩu dầu thô từ Vịnh Oman, bỏ qua eo biển HormuzIran chính thức xuất khẩu dầu thô từ Vịnh Oman, bỏ qua eo biển Hormuz
Trung Quốc cung cấp dầu dự trữ - động thái chưa từng có để “làm nguội” đà tăng giáTrung Quốc cung cấp dầu dự trữ - động thái chưa từng có để “làm nguội” đà tăng giá
Trung Quốc bắt đầu giảm nhập khẩu dầu từ Ả Rập Xê-útTrung Quốc bắt đầu giảm nhập khẩu dầu từ Ả Rập Xê-út
Mỹ cân nhắc chặn xuất khẩu dầu của Iran sang Trung QuốcMỹ cân nhắc chặn xuất khẩu dầu của Iran sang Trung Quốc

  • bidv-14-4
  • thp
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,400 152,400
Hà Nội - PNJ 149,400 152,400
Đà Nẵng - PNJ 149,400 152,400
Miền Tây - PNJ 149,400 152,400
Tây Nguyên - PNJ 149,400 152,400
Đông Nam Bộ - PNJ 149,400 152,400
Cập nhật: 28/11/2025 00:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,140 15,340
Miếng SJC Nghệ An 15,140 15,340
Miếng SJC Thái Bình 15,140 15,340
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,980 15,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,980 15,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,980 15,280
NL 99.99 14,160
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,160
Trang sức 99.9 14,570 15,170
Trang sức 99.99 14,580 15,180
Cập nhật: 28/11/2025 00:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,514 15,342
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,514 15,343
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 149 1,515
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 149 1,516
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,475 1,505
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,451 14,901
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,536 113,036
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95 1,025
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,464 91,964
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 804 879
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,415 62,915
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Cập nhật: 28/11/2025 00:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16677 16946 17520
CAD 18242 18518 19132
CHF 32087 32469 33110
CNY 0 3470 3830
EUR 29906 30179 31201
GBP 34048 34438 35370
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14765 15349
SGD 19778 20060 20580
THB 733 797 850
USD (1,2) 26110 0 0
USD (5,10,20) 26152 0 0
USD (50,100) 26180 26200 26409
Cập nhật: 28/11/2025 00:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,189 26,189 26,409
USD(1-2-5) 25,142 - -
USD(10-20) 25,142 - -
EUR 30,203 30,227 31,371
JPY 166.03 166.33 173.26
GBP 34,586 34,680 35,504
AUD 16,989 17,050 17,492
CAD 18,499 18,558 19,086
CHF 32,522 32,623 33,305
SGD 19,964 20,026 20,650
CNY - 3,678 3,775
HKD 3,340 3,350 3,433
KRW 16.68 17.39 18.67
THB 782.87 792.54 843.84
NZD 14,821 14,959 15,306
SEK - 2,741 2,821
DKK - 4,040 4,156
NOK - 2,551 2,626
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,984.84 - 6,712.87
TWD 761.84 - 916.66
SAR - 6,932.91 7,257.22
KWD - 83,900 88,719
Cập nhật: 28/11/2025 00:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,409
EUR 30,017 30,138 31,308
GBP 34,312 34,450 35,463
HKD 3,323 3,336 3,447
CHF 32,256 32,386 33,322
JPY 165.19 165.85 173.01
AUD 16,882 16,950 17,508
SGD 20,001 20,081 20,650
THB 796 799 836
CAD 18,450 18,524 19,083
NZD 14,814 15,342
KRW 17.28 18.90
Cập nhật: 28/11/2025 00:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25947 25947 26409
AUD 16856 16956 17882
CAD 18422 18522 19536
CHF 32334 32364 33938
CNY 0 3688.4 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30083 30113 31836
GBP 34343 34393 36161
HKD 0 3390 0
JPY 165.15 165.65 176.17
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14873 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19931 20061 20792
THB 0 762.8 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15140000 15140000 15340000
SBJ 13000000 13000000 15340000
Cập nhật: 28/11/2025 00:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,200 26,250 26,409
USD20 26,200 26,250 26,409
USD1 26,200 26,250 26,409
AUD 16,906 17,006 18,126
EUR 30,271 30,271 31,388
CAD 18,386 18,486 19,800
SGD 20,019 20,169 20,769
JPY 165.84 167.34 171.5
GBP 34,524 34,674 35,451
XAU 15,138,000 0 15,342,000
CNY 0 3,574 0
THB 0 798 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/11/2025 00:00